tailieunhanh - Nghiên cứu giá trị của X-quang cắt lớp trong chẩn đoán ung thư vú ở bệnh nhân có vú đặc hoặc bất xứng khu trú
Ung thư vú là bệnh ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất ở nữ giới. Nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh giúp chẩn đoán, sàng lọc với các ưu, nhược điểm khác nhau. X-quang tuyến vú cắt lớp (DBT) có nhiều ưu điểm so với X-quang tuyến vú kĩ thuật số (DM) đặc biệt ở những bệnh nhân mà tổn thương khó phát hiện khi có vú đặc hoặc bất xứng khu trú. Bài viết trình bày đánh giá vai trò trong chẩn đoán ung thư vú của DBT ở những bệnh nhân có vú đặc, bất xứng khu trú. | NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA X-QUANG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẮT LỚP TRONG CHẨN ĐOÁN SCIENTIFIC RESEARCH UNG THƯ VÚ Ở BỆNH NHÂN CÓ VÚ ĐẶC HOẶC BẤT XỨNG KHU TRÚ Digital breast tomosynthesis in breast cancer diagnosis with dense breast or focal asymmetry on digital mammography Nguyễn Thị Thu Hà Lưu Hồng Nhung Lại Thu Hương Phạm Minh Thông SUMMARY Tổng quan Ung thư vú là bệnh ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất ở nữ giới. Nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh giúp chẩn đoán sàng lọc với các ưu nhược điểm khác nhau. X-quang tuyến vú cắt lớp DBT có nhiều ưu điểm so với X-quang tuyến vú kĩ thuật số DM đặc biệt ở những bệnh nhân mà tổn thương khó phát hiện khi có vú đặc hoặc bất xứng khu trú. Mục tiêu đánh giá vai trò trong chẩn đoán ung thư vú của DBT ở những bệnh nhân có vú đặc bất xứng khu trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu số liệu về hình ảnh chụp X-quang tuyến vú và Xquang cắt lớp được tiến cứu trong năm 2020-2021 và hồi cứu trong năm 2015-2016 được đọc độc lập bởi 2 bác sĩ chẩn đoán hình ảnh. Phân tích các đặc điểm hình ảnh theo hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh vú BI-RADS của hiệp hội hình ảnh học Hoa Kỳ ACR tính độ nhạy độ đặc hiệu và các giá trị chẩn đoán. Tính chỉ số đồng thuận Cohen s kappa cho phân loại BI-RADS của hai phương pháp và của hai người đọc. Kết quả DBT có độ nhạy độ đặc hiệu giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính cao hơn so với DM ở các trường hợp vú đặc bất xứng khu trú với kết quả là 95 12 82 35 93 33 89 33 trên DBT và 68 29 35 29 56 48 . Độ phù hợp trong phân loại BI-RADS trên DM và DBT ở mức độ kém Cohen s kappa 0 040 . So sánh giữa hai người đọc độ đồng thuận mức độ trung bình trên DM Cohen s kappa 0 449 và mức độ cao trên DBT Cohen s kappa 0 782 . Kết luận DBT cải thiện chẩn đoán so với DM trên cả độ nhạy và độ đặc hiệu do giảm sự chồng hình nhu mô tuyến ở bệnh nhân vú đặc hoặc bất xứng khu trú đồng thời khắc phục hạn chế phụ thuộc vào kinh nghiệm đọc của bác sĩ chẩn đoán hình ảnh. DBT nên là chỉ định kết hợp hoặc thay thế DM trong chẩn
đang nạp các trang xem trước