tailieunhanh - Ảnh hưởng của các kiểu hình Hội chứng buồng trứng đa nang khác nhau lên kết quả thụ tinh trong ống nghiệm

Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối liên quan giữa kiểu hình Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) và kết cục thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả có theo dõi được thực hiện tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh Đại học Y Dược Huế (HueCrei) trên các phụ nữ HCBTĐN thực hiện kỹ thuật TTTON trong khoảng thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 05/2021. | NGHIÊN CỨU VÔ SINH Ảnh hưởng của các kiểu hình Hội chứng buồng trứng đa nang khác nhau lên kết quả thụ tinh trong ống nghiệm Lê Viết Nguyên Sa1 Nguyễn Thị Như Quỳnh2 Lê Thị Thuận Mỹ2 Cao Ngọc Thành2 Lê Minh Tâm2 1 Nghiên cứu sinh chuyên ngành Phụ sản Trường Đại học Y - Dược Đại học Huế 2 Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế doi Tác giả liên hệ Corresponding author Lê Viết Nguyên Sa email drlevietnguyensa@ Nhận bài received 24 06 2021 - Chấp nhận đăng accepted 15 07 2021 Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối liên quan giữa kiểu hình Hội chứng buồng trứng đa nang HCBTĐN và kết cục thụ tinh trong ống nghiệm TTTON . Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu mô tả có theo dõi được thực hiện tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh Đại học Y Dược Huế HueCrei trên các phụ nữ HCBTĐN thực hiện kỹ thuật TTTON trong khoảng thời gian từ tháng 01 2020 đến tháng 05 2021. Các bệnh nhân được chẩn đoán HCBTĐN theo tiêu chuẩn Rotterdam và phân thành 4 kiểu hình kiểu hình A rối loạn phóng noãn cường Androgen và buồng trứng đa nang kiểu hình B rối loạn phóng noãn và cường Androgen nhưng hình ảnh buồng trứng bình thường kiểu hình C cường Androgen và hình ảnh buồng trứng đa nang nhưng có chu kỳ phóng noãn bình thường và kiểu hình D có rối loạn phóng noãn và hình ảnh buồng trứng đa nang nhưng không có cường Androgen lâm sàng hoặc cận lâm sàng. So sánh các đặc điểm cơ bản kết quả KTBT và kết cục TTTON ở các nhóm kiểu hình. Kết quả Tổng cộng có 77 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu trong đó kiểu hình A B C D chiếm tỉ lệ lần lượt là 13 2 9 11 7 và 71 4 . Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm lâm sàng nội tiết giữa các nhóm kiểu hình cũng như kết quả kích thích buồng trứng. Tỉ lệ có thai lâm sàng có xu hướng cao hơn ở nhóm kiểu hình cổ điển tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p 0 173 . Phân tích hồi quy đa biến cho thấy không có yếu tố độc lập nào .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN