tailieunhanh - Điều trị tiêu sợi huyết trong nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Trung tâm Tim mạch An Giang từ tháng 02/2004 - 7/2005

Bài viết trình bày đánh giá vấn đề chỉ định, tổ chức triển khai thực hiện cùng hiệu quả tái tưới máu, tác dụng phụ của thuốc tiêu sợi huyết (streptokinase) cho bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên tại khoa HSCC TTTM An Giang từ 2/04-7/05. | ĐIỀU TRỊ TIÊU SỢI HUYẾT TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH AN GIANG TỪ THÁNG 02 2004- 7 2005 BS Bùi Hữu Minh Trí BS Nguyễn Quang Dũng BS Võ Minh Chánh BS Ngô Trần Quang Minh BS Mai Phạm Trung Hiếu Khoa HSCC- TTTM An Giang TÓM TẮT Mục tiêu Đánh giá vấn đề chỉ định tổ chức triển khai thực hiện cùng hiệu quả tái tứơi máu tác dụng phụ của thuốc tiêu sợi huyết streptokinase cho bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên tại khoa HSCC TTTM An Giang từ 2 04-7 05 Kết quả Có 25 85 cas có chỉ định trong đó 19 25 76 tuổi trung bình 58 12 gồm 14 nam 5 nữ thực sự được dùng streptokinase. Thời gian từ khi có triệu chứng đến nhập viện 580 165 phút thời gian từ khi nhập viện đến lúc dùng thuốc 8 phút. Mức ST chênh lên giảm rõ sau 90 phút và sau 3 giờ dùng thuốc p50 sau 90 phút đạt 9 19 cas 47 và sau 3 giờ đạt 14 19 cas 73 triệu chứng giảm sau 90 phút giảm nhiều 10 19 cas - và 3 giờ giảm nhiều 12 19 cas - 63 . Không có trường hợp nào dị ứng hoặc xuất huyết nhẹ hay nặng. Có 10 19 cas huyết áp hạ sau dùng thuốc mức hạ mm Hg đáp ứng tốt với bù dịch 5cas bù dịch và vận mạch 5 cas ngắn hạn. Kết luận Tuy tỷ lệ dùng thuốc chưa cao chủ yếu do nhập viện trể streptokinase có hiệu quả tái tưới máu tốt ít tác dụng phụ sử dụng không phức tạp. Liệu pháp tiêu sợi huyết với streptokinase là cần thiết hợp lý kinh tế cho bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên đặc biệt ở những nơi chưa có can thiệp mạch vành ASTRACT Objectives To evaluate indication introduction of streptokinase for AMI patients with ST elevation its efficacy and adverse effects in ICU of Angiang cardiovascular center from 2 04 to 7 05 Results Streptokinase was used in 19 25 76 average age 58 12 male 14 female 5 patients who had indication for fibrinolytic therapy. Symptom-to-door time and door-to-needle time was 580 165 minutes and 8 minutes respectively. The extent of ST-segment resolution was significant after 90 min and 3h p50 was achieved in 47 at 90min and 73 at 3h. and 63

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN