tailieunhanh - Khả năng sinh trưởng và năng suất thân thịt của lợn lai F1 (Rừng × Meishan)

Nghiên cứu được tiến hành tại Trại chăn nuôi của Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 11 năm 2019 nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (TKL) và năng suất thân thịt. | Vietnam J. Agri. Sci. 2021 Vol. 19 240-245 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021 19 2 240-245 KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT THÂN THỊT CỦA LỢN LAI F1 RỪNG MEISHAN Hà Xuân Bộ1 Trịnh Hồng Sơn2 Đỗ Đức Lực1 1 Khoa Chăn nuôi Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương Viện Chăn nuôi Tác giả liên hệ hxbo@ Ngày nhận bài Ngày chấp nhận đăng TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành tại Trại chăn nuôi của Khoa Chăn nuôi Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 11 năm 2019 nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng tiêu tốn thức ăn kg tăng khối lượng TKL và năng suất thân thịt. Khả năng sinh trưởng tiêu tốn thức ăn năng suất thân thịt được theo dõi trên 10 lợn đực thiến và 8 lợn cái F1 Rừng Meishan . Lợn được đeo số và nuôi riêng theo tính biệt gồm 5 đực thiến ô và 4 cái ô. Kết quả cho thấy khả năng tăng khối lượng và tỷ lệ nạc của lợn lai F1 Rừng Meishan đạt mức thấp 279 35 g ngày và 50 79 nhưng tiêu tốn thức ăn kg tăng khối lượng đạt mức cao 3 47kg . Tính biệt không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng tiêu tốn thức ăn kg TKL và năng suất thân thịt P gt 0 05 . Tổng lượng thức ăn thu nhận ở lợn cái cao hơn lợn đực P feed intake of gilts was higher than barrows P Hà Xuân Bộ Trịnh Hồng Sơn Đỗ Đức Lực hợp lai giữa lợn rừng và lợn Meishan để nâng . Phương pháp nghiên cứu cao tỷ lệ nạc và chất lượng thịt trong chăn nuôi Lợn lai F1 Rừng Meishan được đeo số lợn thương phẩm là cần thiết nhằm sản xuất ra nhựa từng con và nuôi riêng theo tính biệt trong loại thịt có hàm lượng dinh dưỡng tốt khẩu vị từng ô. Tổng số 10 lợn đực thiến được chia ngẫu ngon đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người nhiên về hai ô chuồng 5 con ô và 8 lợn cái được tiêu dùng. chia ngẫu nhiên về 2 ô chuồng 4 con ô . Khối Kết quả công bố trong nước trong những lượng của từng cá thể được xác định tại thời năm gần đây tập trung chủ yếu vào các giống điểm cai sữa 28 ngày tuổi và kết thúc lúc 125 5 bản địa như lợn Bản

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN