tailieunhanh - Kiến thức căn bản về tiểu phẫu: Phần 2

Nối tiếp phần 1, phần 2 của tài liệu "Kiến thức căn bản về tiểu phẫu" tiếp tục trình bày các chủ đề về tiểu phẫu như: Tiểu phẫu khối u vú; Sinh thiết hạch ngoại biên; Xử trí vết thương phần mềm; Polyp sợi thượng bì; Sinh thiết da; Chọc hút dịch ổ bụng; Chọc hút dịch màng phổi. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết. | TIỂU PHẪU KHỐI U VÚ Phạm Hữu Thông MỤC TIÊU 1. Trình bày được các bệnh lý về khối u vú 2. Giải thích được các cận lâm sàng chẩn đoán u vú 3. Sinh thiết được trọn u vú và một phần u vú I. GIẢI PHẪU SỰ PHÁT TRIỂN VÀ SINH LÝ TUYẾN VÚ Tuyến vú nằm giữa lớp mô mỡ dưới da và mạc nông của ngực. Mô tuyến vú được tạo thành từ nhiều thùy mỗi thùy có nhiều tiểu thùy. Các dải mô sợi tạo thành cấu trúc nâng đỡ và chạy thẳng góc vào lớp da được gọi là dây treo Cooper. Hạch bạch huyết vùng nách nằm trong lớp mô mỡ lỏng lẽo số lượng hạch thay đổi tùy thuộc vào kích cỡ bệnh nhân. Trong mẫu bệnh phẩm sau phẫu thuật Halsted có khoảng 50 hạch giải phẫu bệnh sau mổ có tế bào ung thư. Hạch nách được mô tả thành 3 nhóm liên quan đến cơ ngực bé. Nhóm I nằm cạnh bờ ngoài cơ ngực bé. Nhóm II nằm sau cơ ngực bé. Nhóm III gồm các hạch dưới đòn nằm ở bờ trong cơ ngực bé. Hạch nhóm III dễ thấy hơn sau khi cắt bỏ cơ ngực bé. Đỉnh của vùng nách là dây chằng sườn đòn dây chằng Halsted tại điểm này tĩnh mạch nách đi vào lồng ngực trở thành tĩnh mạch dưới đòn. Hạch bạch huyết nằm giữa cơ ngực lớn và cơ ngực bé xếp vào nhóm hạch gian cơ hoặc nhóm Rotter s được mô tả bởi Grossman và Rotter. Trừ trường hợp nhóm hạch này được bộc lộ rõ không cần phải lấy nhóm hạch này trong phẫu thuật có bảo tồn cơ ngực. Hệ bạch mạch trong mô vú và da vùng này rất phong phú. Hệ bạch mạch tập trung dưới quầng vú và núm vú tạo thành mạng Sappey được đặt tên theo nhà giải phẫu mô tả lần đầu năm 1885. Dòng bạch huyết đi từ da đến mạng bạch huyết dưới quầng vú sau đó đi vào hệ bạch huyết gian tiểu thùy trong nhu mô vú. Nhận biết được dòng chảy của hệ bạch huyết rất quan trọng trong phẫu thuật lấy hạch canh gác. Khoảng 75 lượng bạch huyết từ tuyến vú chảy trực tiếp về hệ bạch huyết vùng nách. Một lượng nhỏ chạy xuyên qua lớp cơ ngực và thường chạy về nhóm hạch đường giữa. Dẫn lưu bạch huyết bên trong tuyến vú chiếm khoảng 5 bệnh nhân kết hợp với dẫn lưu bạch huyết vùng nách trong khoảng 20 bệnh nhân. Đường di căn chính của .