tailieunhanh - Tình trạng không đạt chuẩn nhân trắc của trẻ em ở một số trường tiểu học vùng nông thôn Hải Phòng

Bài viết Tình trạng không đạt chuẩn nhân trắc của trẻ em ở một số trường tiểu học vùng nông thôn Hải Phòng được nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ SDD của trẻ 6-9 tuổi ở một số trường tiểu học vùng nông thôn Hải Phòng dựa vào tiêu chí của WHO và CIAF; Xác định mối liên quan của một số yếu tố kinh tế, xã hội và SDD của học sinh tiểu học tại vùng nghiên cứu. | TC. DD amp TP 14 5 2018 T NH TR NG KH NG T CHUÈN NH N TR C CñA TRÎ EM ë MéT Sè TR êNG TIÓU HäC VïNG N NG TH N H I PHßNG Hoàng Thị Đức Ngàn1 Lê Danh Tuyên2 Huỳnh Nam Phương3 Hoàng Thị Thảo Nghiên4 Trong khi Việt Nam đã đạt được thành tựu giảm suy dinh dưỡng SDD trẻ em dưới 5 tuổi thì số liệu SDD của trẻ em tiểu học còn chưa đầy đủ. Mục tiêu Nghiên cứu được tiến hành nhằm 1 Xác định tỷ lệ SDD của trẻ 6-9 tuổi ở một số trường tiểu học vùng nông thôn Hải Phòng theo ngưỡng đánh giá của WHO và tình trạng không đạt chuẩn nhân trắc 2 Xác định mối liên quan của một số yếu tố kinh tế xã hội tới SDD của học sinh tiểu học tại vùng nghiên cứu. Phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập cân nặng chiều cao của học sinh thuộc 8 trường tiểu học vùng nông thôn thuộc hai huyện của TP Hải Phòng và một số chỉ tiêu về kinh tế xã hội của hộ gia đình của những trẻ này. Bộ chỉ số cấu trúc cơ thể-CIAF được sử dụng để đánh giá tình trạng không đạt chuẩn nhân trắc của trẻ. Kết quả Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân thấp còi và gầy còm lần lượt là 8 5 1 và 5 3 . Tỷ lệ không đạt chuẩn nhân trắc của học sinh tại các trường là 11 9 . Trình độ học vấn của bà mẹ có liên quan có ý nghĩa thống kê với SDD thể nhẹ cân OR 3 63 p TC. DD amp TP 14 5 2018 Hiện nay SDD trẻ em thường được cắt ngang mô tả. đánh giá thông qua bộ chỉ số của Tổ chức Cỡ mẫu Nghiên cứu được tiến Y tế thế giới WHO với cân nặng theo hành trên trẻ em 6-9 tuổi tại 8 tuổi Z-score WAZ TC. DD amp TP 14 5 2018 lựa chọn hoặc đáp ứng tiêu chuẩn lựa cho gia đình hai người trưởng thành 5 . chọn nhưng cha mẹ của trẻ không đồng ý Bên cạnh đó căn cứ vào phân bố của cỡ tham gia nghiên cứu thì đều không đủ mẫu mức thu nhập bình quân hàng tháng tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. của hộ gia đình được phân chia làm bốn Công cụ và phương pháp thu nhóm TC. DD amp TP 14 5 2018 Bảng 1 Đặc điểm của trẻ tham gia nghiên cứu n Tổng Trẻ gái 50 5 Giới tính Trẻ trai 49 5 60-80 770 33 Tuổi tháng 81-91 847 36 3 92-108 714 30 6 Buôn bán

TỪ KHÓA LIÊN QUAN