tailieunhanh - Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ chi trả môi trường rừng (C-PFES) của một số nước và đề xuất cho Việt Nam

Bài viết trình bày kinh nghiệm về phát triển dịch vụ chi trả môi trường rừng (C-PFES) của một số nước và đề xuất cho Việt Nam từ đó đề xuất cơ chế C-Pfes cho Việt Nam. | GIẢI PHÁP amp CÔNG NGHỆ XANH Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ chi trả môi trường rừng C-PFES của một số nước và đề xuất cho Việt Nam PGS. TS. NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT - Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội R ừng là hợp phần quan trọng tạo nên tỷ tấn CO2 chiếm 19 5 lượng phân bổ một số tín chỉ miễn sinh quyển là nơi chứa đựng nguồn khí thải toàn cầu với tổng giá phí hàng năm cho các đơn vị tài nguyên thiên nhiên phong phú trị là 79 62 tỷ USD Hình 1 1 . phát thải dưới ngưỡng số còn đồng thời cung cấp nhiều giá trị sử dụng gián Phát thải khí nhà kính KNK lại được bán sau các phiên tiếp trong đó có dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các từ các ngành năng lượng đóng đấu giá hàng quý. Mức giá tại bon C . Trong hai thập kỷ gần đây cơ chế định góp nhiều nhất chiếm khoảng thời điểm tháng 5 2019 là 17 45 giá khí thải C và chi trả dịch vụ môi trường 45 tổng phát thải toàn cầu US tấn CO2eq. rừng PFES payment for forest environmental nên ngành năng lượng cần Sử dụng tiền C Tiền C thu services được cộng đồng quốc tế quan tâm tham gia trong quá trình giảm được sử dụng vào các mục đích trong khuôn khổ Công ước Khung của Liên hợp phát thải KNK. Ngành năng sau Duy trì tính cạnh tranh quốc về biến đổi khí hậu UNFCCC . Cơ chế định lượng gồm các ngành sử dụng của các công ty như đưa ra các giá khí thải C là cơ chế để các doanh nghiệp trả than đá khí đốt nhiệt điện chương trình bảo hộ tạo các cơ một khoản tiền tương ứng với lượng CO2 họ thải và phương tiện giao thông sử chế thúc đẩy đầu tư công nghệ ra môi trường trong quá trình hoạt động kinh dụng nhiên liệu hóa thạch. phát thải thấp hỗ trợ các hoạt doanh. Hiện nay có hai cách tiếp cận để định Các ngành công nghiệp như xi động xanh làm giảm phát giá khí thải C đó là dựa trên mức giá của các thị măng chiếm khoảng 5 lượng thải KNK như trồng rừng hỗ trường C và thông qua giá thỏa thuận của các phát thải toàn cầu 2 . Sau đây trợ các hoạt động nông nghiệp .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN