tailieunhanh - Đa dạng thực vật cho lâm sản ngoài gỗ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, tỉnh Quảng Tri

Bài viết nghiên cứu nhằm kiểm kê nguồn lâm sản ngoài gỗ tại Khu bảo tồn, đánh giá được thực trạng khai thác, sử dụng của người dân địa phương, từ đó tạo cơ sở cho các nhà quản lý có định hướng phát triển và bảo tồn phù hợp. | DOI 5 .51-54 Khoa học Nông nghiệp Đa dạng thực vật cho lâm sản ngoài gỗ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông tỉnh Quảng Trị Lê Tuấn Anh1 Trần Thị Hân1 Phạm Thị Thúy Hoài1 Hà Văn Bắc2 1 Trung tâm KH amp CN Quảng Trị Viện Nghiên cứu khoa học miền Trung 2 Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông Ngày nhận bài 1 2 2021 ngày chuyển phản biện 10 2 2021 ngày nhận phản biện 26 3 2021 ngày chấp nhận đăng 31 3 2021 Tóm tắt Nghiên cứu đa dạng thực vật cho lâm sản ngoài gỗ LSNG tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông tỉnh Quảng Trị đã ghi nhận được 477 loài 325 chi 119 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch với ngành Ngọc Lan Magnoliophyta chiếm 96 01 tổng số loài. Có 10 họ đa dạng nhất về loài đã được xác định. Với nhiều giá trị sử dụng cây lấy sợi 21 loài 4 40 dược liệu 375 loài 78 62 cây thực phẩm 74 loài 15 51 cây cho tinh dầu 80 loài 16 77 cây cảnh 124 loài 26 00 và cây cho sản phẩm khác 36 loài 7 55 . Có 29 loài thuộc Sách đỏ Việt Nam 2007 và Nghị định 06 2019 NĐ-CP. Kết quả là cơ sở để Khu bảo tồn quản lý sử dụng bền vững tài nguyên thực vật cho LSNG tại khu vực nghiên cứu. Từ khóa đa dạng thực vật lâm sản ngoài gỗ Đakrông khu bảo tồn Quảng Trị. Chỉ số phân loại Đặt vấn đề Phương pháp nghiên cứu Khu bảo tồn thiên nhiên BTNN Đakrông nằm về phía nam - Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có về LSNG tại Khu của huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị được thành lập theo Quyết BTTN gồm những ghi nhận về Danh lục thực vật cũ các thông định số 4343 2002 QĐ-UBND ngày 5 7 2002 với tổng diện tích tin ghi chép của cán bộ kiểm lâm địa bàn. đặc biệt là những kiến hơn ha. Khu vực này là điểm cuối dãy Trường Sơn Bắc thức bản địa về LSNG của cộng đồng Vân Kiều tại Đakrông 2 . có tính đa dạng sinh học cao phong phú và độc đáo được Tổ - Điều tra theo tuyến và thu mẫu theo Nguyễn Nghĩa Thìn chức bảo tồn chim quốc tế Birdlife International xếp vào vùng 1997 với số

TÀI LIỆU LIÊN QUAN