tailieunhanh - Nghiên cứu kết quả điều trị ngoại trú chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng methotrexate liều đơn tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị ngoại trú CNTC chưa vỡ bằng Methotrexate (MTX) đơn liều. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 98 bệnh nhân được chẩn đoán chửa ngoài tử cung (CNTC) chưa vỡ và điều trị bằng MTX đơn liều tại khoa khám phụ khoa Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 7/2021 đến tháng 6/2022. | vietnam medical journal n01 - APRIL - 2024 Tỷ lệ nằm viện gt 2 ngày của các nhóm có kích Future. Life Basel . 2023 13 4 892. doi thước tổn thương gt 30mm từ 20-30mm và life13040892 3. Tsujii Y Nishida T Nishiyama O et al. 30mm có nguy cơ nằm viện gt 2 Endoscopy. 2015 47 9 775-783. doi s- 0034-1391844 ngày cao gấp 24 28 lần 95 CI 7 198- 4. Higuchi K Tanabe S Azuma M et al. A phase 81 944 p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th ng 4 - sè 1 - 2024 SINGLE DOSE METHOTREXATE AT HANOI phải phẫu thuật không can thiệp vào vòi tử OBSTETRIC HOSPITAL cung bảo tồn được chức năng sinh sản. Điều trị Objective To evaluate the effectiveness of CNTC bằng MTX là phương pháp điều trị đơn medical treatment of unruptured ectopic pregnancy with single dose Methotrexate MTX . Study Design giản dễ thực hiện an toàn và rất hiếm gặp tác and Methods A cross-sectional descriptive study was dụng phụ. Điều trị CNTC bằng MTX hiện nay phổ conducted on 98 patients diagnosed with unruptured biến với 2 phác đồ đa liều và liều đơn. Các phác ectopic pregnancies treated with a single dose of MTX đồ này đều cho kết quả thành công khá cao tuy at the gynecology outpatient clinic of Hanoi Obstetrics nhiên hiện vẫn chưa có sự đồng thuận về chế Hospital from July 2021 to June 2022. Results The average age of the study participants was độ liều lượng nào là tối ưu. Phác đồ đa liều sử with 48 nulliparous patients and having a dụng tối đa bốn liều methotrexat xen kẽ với history of curettage or miscarriage. The highest leucovorin có liên quan các tác dụng phụ thường treatment success rate was observed in patients with xảy ra hơn và thường được áp dụng với các initial βhCG levels below 500mIU ml and ectopic mass trường hợp nồng độ β-hCG cao hoặc đang có size smaller than 20mm. Initial βhCG levels and smaller ectopic mass size were associated with higher chiều hướng tăng nhanh. Phác đồ liều đơn có success rates and this difference was statistically những ưu điểm tỷ lệ tác dụng không mong

TỪ KHÓA LIÊN QUAN