tailieunhanh - Giáo trình Bệnh học cơ sở: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản

Nối tiếp phần 1, phần 2 của giáo trình Bệnh học cơ sở tiếp tục cung cấp cho sinh viên những nội dung, kiến thức về: chẩn đoán và điều trị thiếu máu; rối loạn nước điện giải; sốt cao gây co giật; sốc phản vệ; tăng huyết áp; suy tim; tai biến mạch máu não; rối loạn chuyển hóa lipid máu; bệnh đái tháo đường; bệnh basedow; . Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung giáo trình! | Giáo trình Bệnh Học CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU Mục tiêu 1. Trình bày định nghĩa về thiếu máu 2. Trình bày triệu chứng lâm sàng của thiếu máu 3. Trình bày các xét nghiệm cận lâm sàng trong bệnh thiếu máu 4. Trình bày chẩn đoán mức độ thiếu máu 5. Trình bày các biến chứng của thiếu máu 6. Nêu các nguyên nhân gây thiếu máu I. ĐỊNH NGHĨA Thiếu máu được định nghĩa là một sự giảm sút khối lượng hồng cầu trong hệ thống tuần hoàn tiêu chuẩn thường là Hemoglobin Hb lt 12g dl Hematocrite Hct lt 36 ở nữ và Hb lt 14g dl Hct lt 41 ở nam. Tuy nhiên trong một số trường hợp những trị số về máu không phản ánh đúng những biến đổi về khối lượng hồng cầu. Thí dụ Hb Hct tăng giả tạo ở bệnh nhân giảm thể tích huyết tương cấp như bỏng rộng mất nước nặng. Ngược lại các trị số này có thể thấp giả tạo ở bệnh nhân có tăng thể tích máu như khi phụ nữ có thai hay suy tim xung huyết. Những trị số bình thường về máu có sự khác nhau theo lứa tuổi. Các trị số máu ở phụ nữ nói chung thấp hơn ở nam giới cùng độ tuổi khoảng 10 . Ở các vùng núi cao trị số máu cao hơn tương ứng với độ cao chênh trên mức nước biển. Thiếu máu có thể được xác định khi trị số máu thấp hơn 10 trị số trung bình của từng giới. Song vì lượng Hb bình thường thay đổi ở gần giới hạn nên việc xác định thiếu máu nhẹ có thể không chắc chắn. II. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC THIẾU MÁU Thiếu máu là một bệnh rất phổ biến ở Việt Nam nguyên nhân gây thiếu máu rất nhiều ở Việt Nam có thể gặp hầu hết các nguyên nhân riêng bệnh thiếu máu hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B12 thì hầu như chưa gặp. Nói chung thiếu máu thường gặp hơn ở phụ nữ đặc biệt là phụ nữ có thai và trẻ em. 62 Giáo trình Bệnh Học Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng tại một số vùng ở miền bắc Việt Nam năm 1990 thấy tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai ở nông thôn là 49 và ở thành phố Hà Nội là 41 . Năm 1995 trong một điều tra toàn quốc về thiếu máu cho thấy Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ 6 tháng đến 24 tháng tuổi là 60 5 . Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ 24 đến 60 tháng tuổi là 29 8 . Tỷ lệ thiếu

TỪ KHÓA LIÊN QUAN