tailieunhanh - Bài giảng Dung dịch nuôi dưỡng tĩnh mạch: Chương 3 - DS. Đoàn Thị Khánh Linh

Bài giảng "Dung dịch nuôi dưỡng tĩnh mạch: Chương 3 - DS. Đoàn Thị Khánh Linh" bao gồm các nội dung chính sau đây: Chỉ số sinh hóa đánh giá tình trạng dinh dưỡng trong lâm sàng; Dung dịch dinh dưỡng tĩnh mạch cung cấp Acid amin; Dung dịch dinh dưỡng tĩnh mạch cung cấp lipid; Dung dịch dinh dưỡng tĩnh mạch cung cấp carbonhydrat; . Mời các bạn cùng tham khảo! | 3. THỰC HÀNH DINH DƯỠNG TRONG LÂM SÀNG Chỉ số sinh hóa nào đánh giá tình trạng dinh dưỡng trong lâm sàng CHỈ SỐ SINH HÓA ALBUMIN T 21 ngày 60 protein huyết thanh Quyết định 70 80 áp PREALBUMIN lực keo của máu T 2 3 ngày Đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng TRANSFERRIN T 8 10 ngày Nồng độ ảnh hưởng bởi protein thức ăn. Chỉ số nhạy đánh giá PROTEIN tình trạng dinh dưỡng protein HUYẾT THANH Tốc độ giảm trong suy dinh dưỡng tăng khi phục hồi dinh dưỡng Dấu hiệu dd Ưu Nhược điểm Albumin Dễ đo giá thấp T dài Phản ứng phù hợp Giảm trong nhiễm trùng với các can thiệp bỏng suy dd suy gan ung thư hội chứng thận hư Transferrin T ngắn hơn Ảnh hưởng trong bệnh 8-10 ngày gan tình trạng dịch stress Phản ứng nhanh Không đáng tin cậy trong hơn với sự thay đổi đánh giá suy dd nhẹ và phản trạng thái protein ứng của nó đối với sự can thiệp dd giá thành đắt Prealbumin T ngắn 2-3 ngày Tăng lên khi điều trị rối Dễ dàng phù hợp loạn chức năng thận liệu Phản ứng nhanh với pháp corticosteroid sự thay đổi dd. Giảm trong stress nhiễm Không bị ảnh hưởng trùng và rối loạn chức năng bởi sự hydrat hóa gan CHỈ SỐ SINH HÓA Xét nghiệm Chỉ số bình thường Các mức độ khác nhau Protein toàn 60 85 g l Bình thường gt 60 g l phần Thiếu protein lt 60 g l Albumin 35 50 g l Bình thường gt 35 g l Suy dinh dưỡng lt 35 g l Prealbumin 20 40 mg dL Bình thường gt 20 mg dL Thiếu dinh dưỡng lt 20 g l Transferrin 200 400 mg dL Bình thường gt 200mg dL Dinh dưỡng kém lt 200mg dL BỔ SUNG DINH DƯỠNG KHI CÁC CHỈ SỐ PHẢN ÁNH TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG DƯỚI MỨC BÌNH THƯỜNG các protein trên thay đổi chứng minh sự thiếu hụt protein nội mô chọn lọc tuy nhiên không thể hiện chính xác mức độ dự trữ protein nội mô. KHÔNG DỰA VÀO MỨC GIẢM PROTEIN TOÀN PHẦN SO VỚI CHỈ SỐ BÌNH THƯỜNG ĐỂ TÍNH LƯỢNG ACID AMIN BỔ SUNG VÀO CƠ THỂ Ví dụ Bệnh nhân có kết quả xét nghiệm protein toàn phần là 40g l chỉ số bình thường 65-80g l . Không thể lấy 65 40 25g l gt bệnh nhân cần bổ sung 25g acid amin. Điều này hoàn toàn sai PROTEIN TOÀN PHẦN Là chỉ số .

crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.