tailieunhanh - Xác định tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ và giá trị năng lượng trao đổi của một số loại thức ăn nuôi trâu bằng phương pháp in vitro gas production
Bài viết Xác định tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ và giá trị năng lượng trao đổi của một số loại thức ăn nuôi trâu bằng phương pháp in vitro gas production trình bày xác định tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ và giá trị năng lượng trao đổi của một số loại thức ăn nuôi trâu bằng phương pháp in vitro gas production gồm có: 05 loại thức ăn thô xanh (cỏ VA06, cỏ Voi, cỏ , cỏ Decumbens và cỏ Ruzi, thu cắt ở 35 - 45 ngày tuổi, lứa tái sinh), 03 loại thức ăn thô khô (rơm khô, cỏ Decumbens khô và cỏ Ruzi khô), 03 loại thức ăn tinh (bột ngô, thóc nghiền và cám gạo) được sử dụng để xác định giá trị dinh dưỡng bằng phương pháp in vitro gas production. | TẠ VĂN CẦN. Xác định tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ và giá trị năng lượng trao đổi . XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HOÁ CHẤT HỮU CƠ VÀ GIÁ TRỊ NĂNG LƢỢNG TRAO ĐỔI CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN NUÔI TRÂU BẰNG PHƢƠNG PHÁP IN VITRO GAS PRODUCTION Tạ Văn Cần1 Nguyễn Thị Lan1 Nguyễn Văn Đại1 và Chu Mạnh Thắng2 1 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi 2Viện Chăn nuôi Tác giả liên hệ Tạ Văn Cần. Điện thoại 0915160797. Email tavancan75@ TÓM TẮT Mụctiêu của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ và giá trị năng lượng trao đổi của một số loại thứcăn nuôi trâu bằng phương pháp in vitro gas production gồm có 05 loại thức ăn thô xanh cỏ VA06 cỏ Voi cỏ cỏ Decumbens và cỏ Ruzi thu cắt ở 35 - 45 ngày tuổi lứa tái sinh 03 loại thức ăn thô khô rơm khô cỏ Decumbens khô và cỏ Ruzi khô 03 loại thức ăn tinh bột ngô thóc nghiền và cám gạo được sử dụng để xác định giá trị dinh dưỡng bằng phương pháp in vitro gas production. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm thức ăn thô xanh có tỷ lệ vật chất khô protein thô xơ thô NDF và ADF biến động lần lượt là 15 52 22 58 7 99 12 14 26 17 30 83 58 91 67 65 và 26 05 33 93 . Nhóm thức ăn thô khô có tỷ lệ vật chất khô protein thô xơ thô NDF và ADF biến động lần lượt là 86 75-91 25 5 15 10 77 30 95 32 56 67 25 và 36 71 39 29 . Nhóm thức ăn tinh có tỷ lệ vật chất khô protein thô xơ thô NDF và ADF biến động lần lượt là 84 62 87 85 6 70 15 41 2 80 12 57 23 97 28 24 và 6 33 18 31 . Lượng khí sinh ra tăng dần theo thời gian ủ mẫu tăng mạnh trong 24 giờ đầu ở cả ba nhóm thức ăn thô xanh thô khô và thức ăn tinh. Nhóm thức ăn thô xanh lượng khí sinh ra sau 24 giờ ủ mẫu dao động 27 91 30 64 ml nhóm thức ăn thô khô từ 22 87 27 04 ml nhóm thức ăn tinh từ 40 67 49 17 ml. Nhóm thức ăn thô xanh có tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ biến động từ 54 54 56 58 và giá trị năng lượng trao đổi biến động 6 05 6 89 MJ kg DM. Nhóm thức ăn thô khô có tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ biến động từ 42 40 47 02 và giá trị năng lượng trao đổi từ 5 60 6 44 MJ kg DM. .
đang nạp các trang xem trước