tailieunhanh - Kết quả điều trị sỏi niệu bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện An Giang

Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị sỏi niệu bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện An Giang. Đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị sỏi niệu bằng phương pháp TSNCT trên máy HDESWL-V; Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ sạch sỏi. | KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU BẰNG PHƢƠNG PHÁP TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ TẠI BỆNH VIỆN AN GIANG Nguyễn Văn Khoa Huỳnh Quốc Mến Trần Văn Quốc Nguyễn hồng Hoa và Nguyễn Văn Sách Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện An Giang TÓM TẮT Đặt vấn đề Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị sỏi niệu bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện An Giang. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu tiến cứu 136 BN sỏi niệu 142 trường hợp được điều trị tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện An Giang từ tháng 1 2008 đến 6 2009. Kết quả Giới 77 BN nam 59 BN nữ tuổi trung bình 45 17 78 76 TH sỏi thận 53 5 66 TH sỏi niệu quản 46 5 . Tỉ lệ sạch sỏi chung 76 1 108 142 TH tán sỏi bổ sung 38 54 142 TH . Tỉ lệ sạch sỏi giảm khi kích thước sỏi tăng 5- 10mm 92 4 11-15mm 76 2 gt 15mm 44 1 p15mm pmoderate or severe hydronephrosis in the renal side non hydro- mild hydro- moderate or severe hydro- p - Chiến lược tán Số lần tán và số xung BN được tán tối đa ba lần mỗi lần cách nhau 2 - 3 tuần mỗi lần tán tối đa 4000 xung. Năng lượng tán chúng tôi khởi đầu ở mức 7 5 KV năng lượng duy trì tán trong khoảng 8 0 9 5 KV tần số 80 xung phút. Đánh giá kết quả trên phim KUB thực hiện ở mỗi đợt tái khám và ba tháng sau lần tán cuối. BN được xem là sạch sỏi stone free khi không còn thấy sỏi trên phim KUB chụp kiểm tra. Cách xác định kích thước sỏi đo đường kính lớn nhất của sỏi trên phim KUB trước tán. Trường hợp sỏi tán có nhiều viên kích thước sỏi được tính theo viên lớn nhất. Cách xác định độ cản quang của sỏi so sánh với độ cản quang của đốt sống L2 trên phim KUB trước điều trị được chia thành 3 mức mạnh trung bình và kém. Phương tiện nghiên cứu máy tán sỏi HD-ESWL-V Trung Quốc với các thông số máy thế hệ thứ nhất nguồn phát sóng điện thủy lực electrohydraulic định vị sỏi bằng màn huỳnh quang chiều cao tiêu điểm F2 13cm vùng hội tụ sóng F2 7 7 25mm. Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS KẾT QUẢ Đặc điểm bệnh nhân Từ tháng 1 2008 đến tháng 6 2009 chúng tôi ghi nhận được 136 BN với 142 TH sỏi được tán đủ .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN