tailieunhanh - Nghiệm pháp tự phát huỳnh quang trên tổn thương bạch sản

Bài viết "Nghiệm pháp tự phát huỳnh quang trên tổn thương bạch sản" so sánh đặc điểm tổn thương trên hình ảnh tự phát huỳnh quang với khảo sát dưới ánh sáng trắng. 939 mẫu tại , Long An, Đồng Nai từ 01/2016 đến 01/2017 được thu thập, có 32 trường hợp bạch sản niêm mạc miệng được khám với ánh sáng đèn thông thường và nghiệm pháp tự phát huỳnh quang VELscope Vx, trường hợp nghi ngờ được ến hành sinh thiết và xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán xác định. | Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 22 - 3 2023 121-130 121 DOI h ps Nghiệm pháp tự phát huỳnh quang trên tổn thương bạch sản Thái Hoàng Phước Thảo1 Nguyễn Thị Hồng1 2 và Trần Ngọc Liên2 1 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng 2 Đại học Y Dược TÓM TẮT Thiết bị tự phát huỳnh quang đánh giá khả năng tự phát huỳnh quang của mô phát hiện sớm ền ung thư và ung thư hốc miệng. Mục êu nghiên cứu so sánh đặc điểm tổn thương trên hình ảnh tự phát huỳnh quang với khảo sát dưới ánh sáng trắng. 939 mẫu tại Long An Đồng Nai từ 01 2016 đến 01 2017 được thu thập có 32 trường hợp bạch sản niêm mạc miệng được khám với ánh sáng đèn thông thường và nghiệm pháp tự phát huỳnh quang VELscope Vx trường hợp nghi ngờ được ến hành sinh thiết và xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán xác định. Kết quả tỉ lệ bạch sản mất phát huỳnh quang cho kết quả nghiệm pháp tự phát huỳnh quang dương nh là tỉ lệ này ở bạch sản không đồng nhất 64 3 cao hơn ở bạch sản đồng nhất 50 nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p gt . Điểm khác biệt là kích thước tổn thương trên hình ảnh tự phát huỳnh quang thường lớn hơn nhìn thấy trên lâm sàng . Kết quả mô bệnh bạch sản mất phát huỳnh quang cho tỉ lệ loạn sản cao 60 . Nghiệm pháp tự phát huỳnh quang đơn giản không xâm lấn hỗ trợ lâm sàng phát hiện và chẩn đoán bạch sản đánh giá kích thước tổn thương ở bạch sản mất phát huỳnh quang tốt hơn nhìn dưới ánh sáng trắng. Từ khóa tự phát huỳnh quang bạch sản phát hiện sớm 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù trong những thập niên qua đã có nhiều miệng dễ ếp cận khi khám và có thể thấy được cải ến về phương ện và kỹ thuật điều trị nhưng tổn thương nhưng thăm khám theo cách thông ên lượng ung thư hốc miệng ít được cải thiện thường theo cách truyền thống tại ghế nha bằng tỷ lệ sống còn 5 năm thấp dưới 50 . Vấn đề các khám dưới ánh sáng đèn bị giới hạn trong chính là đa số khoảng 60 ung thư hốc miệng việc phát hiện các tổn thương ền ung thư và phát hiện được ở .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN