tailieunhanh - Lindholmiella Ahuiri Grego & Szekeres, 2011: Loài mới cho khu hệ thân mềm ở cạn Việt Nam (Mollusca: Gastropoda: Clausiliidae)
Bài viết này giới thiệu và thảo luận về phát hiện phân bố mới của loài ốc cạn này tại Việt Nam. Các cuộc khảo sát thực địa được triển khai từ năm 2012 đến 2019 trên nhiều vùng lãnh thổ Việt Nam, chủ yếu gồm vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và một phần ở Nam Bộ. Ngoài ra, một số đảo ven bờ như Cát Bà, Hòn Dấu (Hải Phòng), Cái Bầu, Cô Tô (Quảng Ninh), Lại Sơn, Hòn Nghệ (Kiên Giang) cũng được khảo sát và đánh giá sơ bộ. | TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂY BẮC Đỗ Đức Sáng Nguyễn Thanh Sơn 2020 Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 20 16 - 19 Lindholmiella Ahuiri Grego amp Szekeres 2011 LOÀI MỚI CHO KHU HỆ THÂN MỀM Ở CẠN VIỆT NAM MOLLUSCA GASTROPODA CLAUSILIIDAE Đỗ Đức Sáng Nguyễn Thanh Sơn 1 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Tóm tắt Lindholmiella ahuiri Grego amp Szekeres 2011 được phát hiện lần đầu cho khu hệ thân mềm ở cạn Việt Nam Loài này có thể là đặc hữu cho vùng núi đá vôi thuộc biên giới giữa Tây Bắc Việt Nam và Đông Bắc Lào. Địa danh ở Việt Nam Mường La Sơn La cách xa khoảng 120 km theo đường thẳng so với địa điểm chuẩn phát hiện loài L. ahuiri ở Lào. Ý nghĩa địa động vật của phát hiện này và con đường tiến hóa thích nghi của loài đã được thảo luận. Từ khóa Địa động vật phân bố phân lớp Có phổi đặc hữu Sơn La. 1. Đặt vấn đề từ năm 2012 đến 2019 trên nhiều vùng lãnh Clausiliidae Mörch 1864 là họ ốc cạn có thổ Việt Nam chủ yếu gồm vùng núi Tây Bắc phổi với đặc trưng vỏ hình tháp dài phân bố Đông Bắc Bắc Trung Bộ và một phần ở Nam rộng ở châu Âu Đông Á và Nam Mỹ chúng Bộ. Ngoài ra một số đảo ven bờ như Cát Bà được đánh giá là một trong những họ đa dạng Hòn Dấu Hải Phòng Cái Bầu Cô Tô Quảng nhất với 11 phân họ 02 phân họ hóa thạch Ninh Lại Sơn Hòn Nghệ Kiên Giang cũng 155 giống 29 giống hóa thạch và khoảng 1500 được khảo sát và đánh giá sơ bộ. loài được phát hiện MolluscaBase . Tuy nhiên Mẫu ốc cạn được thu bằng tay ở các sinh nhiều giống trong họ này giới hạn phân bố ở cảnh thu cả mẫu sống và mẫu vỏ. Mẫu kích những khu vực nhất định được đánh giá như thước bé dưới 5 mm sử dụng sàng để tách đặc hữu cho vùng địa lý hoặc cảnh quan đó. mẫu trong thảm mục và đất mùn. Mẫu định Giống Lindholmiella Ehrmann 1927 phân lượng thu trong ô có diện tích 2 x 4 m2 Liew bố giới hạn ở vùng biên giới giữa Tây Bắc et al. 2008 . Mẫu sống xử lý bằng ngâm trong Việt Nam và Đông Bắc Lào. Loài đầu tiên nước khoảng 10-12 giờ cho đến khi đạt trạng Lindholmiella aciculata trong giống này thái .
đang nạp các trang xem trước