tailieunhanh - Tài liệu khóa đào tạo giảng viên dự án (Tài liệu dành cho học viên)
"Tài liệu khóa đào tạo giảng viên dự án (Tài liệu dành cho học viên)" trình bày hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định; hướng dẫn chẩn đoán và xử trí cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà; hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại các khoa nội; hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy hô hấp nặng do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; hướng dẫn phục hồi chức năng hô hấp và chăm sóc bệnh nhân COPD . | DỰ ÁN PHÒNG CHỐNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH VÀ HEN PHẾ QUẢN TÀI LIỆU KHÓA ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN DỰ ÁN Tài liệu dành cho học viên Tháng 7 năm 2015 Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định 1. Đại cƣơng Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính BPTNMT COPD là bệnh lý hô hấp mạn tính có thể dự phòng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi với các phân tử nhỏ hoặc khí độc hại mà trong đó khói thuốc lá thuốc lào đóng vai trò hàng đầu. 2. Chẩn đoán Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . Chẩn đoán xác định . Triệu chứng lâm sàng Bệnh nhân có thể có một trong các dấu hiệu sau - Trong tiền sử và hoặc hiện tại có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ hút thuốc lá thuốc lào tiếp xúc với khói bụi và hoá chất khói bếp và khói của nhiên liệu đốt. - Ho khạc đờm 3 tháng trong một năm và liên tiếp trong 2 năm trở lên. - Khó thở tiến triển nặng dần theo thời gian và khó thở liên tục. Bệnh nhân phải gắng sức để thở thở nặng cảm giác thiếu không khí hoặc thở hổn hển . Khó thở tăng lên khi gắng sức nhiễm trùng đường hô hấp. - Khám lâm sàng rì rào phế nang giảm là dấu hiệu thường gặp nhất các dấu hiệu khác có thể thấy bao gồm lồng ngực hình thùng gõ vang trống ran rít ran ngáy ran ẩm ran nổ. Ở giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của suy tim phải gan to tĩnh mạch cổ nổi phù 2 chân . . Cận lâm sàng - Đo chức năng hô hấp Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ nặng BPTNMT. Biểu hiện rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn sau nghiệm pháp giãn phế quản 400 g salbutamol hoặc 80 g ipratropium hoặc 400 g salbutamol và 80 g ipratropium khí dung hoặc phun hít với buồng đệm chỉ số Gaensler FEV1 FVC 16mm khi có tâm phế mạn. Ngoài ra X quang phổi cho phép loại trừ các bệnh phổi khác mà trên lâm sàng cũng có dấu hiệu tắc nghẽn tương tự như BPTNMT u phổi giãn phế quản lao phổi. 1 - Điện tâm
đang nạp các trang xem trước