tailieunhanh - Tắc tá tràng do hội chứng động mạch mạc treo tràng trên: Ca lâm sàng và điểm lại y văn

Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên là một bệnh lý hiếm gặp do đoạn D3 của tá tràng bị tắc do kẹp giữa động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ bụng. Bài viết báo cáo ca lâm sàng là bệnh nhân nam 44 tuổi, vào viện với triệu chứng nôn dịch nâu đen, đau bụng. | TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TẮC TÁ TRÀNG DO HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH MẠC TREO TRÀNG TRÊN CA LÂM SÀNG VÀ ĐIỂM LẠI Y VĂN Trần Quế Sơn1 2 Trần Hiếu Học1 2 Đỗ Trung Kiên1 3 Trường Đại học Y Hà Nội 1 2 Bệnh viện Bạch Mai 3 Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hà Giang Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên là một bệnh lý hiếm gặp do đoạn D3 của tá tràng bị tắc do kẹp giữa động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ bụng. Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng là bệnh nhân nam 44 tuổi vào viện với triệu chứng nôn dịch nâu đen đau bụng. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho thấy dạ dày đoạn D2 D3 giãn lớn điểm chuyển tiếp nằm cạnh động mạch mạc treo tràng trên. Góc tạo bởi động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ qua hai lần chụp lần lượt là 160 và 200. Do thất bại điều trị bảo tồn bệnh nhân đã được phẫu thuật với đường mở bụng dài 15cm và nối tá tràng hỗng tràng. Người bệnh lưu thông ruột ăn đường miệng và ra viện ở ngày thứ hai ngày thứ tư và ngày thứ 8 sau mổ không biến chứng. Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên là một bệnh lý hiếm gặp nhưng nguy hiểm ở những bệnh nhân có biểu hiện tắc nghẽn đường ra tá tràng. Chụp cắt lớp vi tính đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý này. Từ khóa Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên tắc ruột nối tá - hỗng tràng hội chứng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên lý khác như chán ăn bệnh ác tính kém hấp SMA - Superior Mesenteric Artery là một thu và cắt dạ 5 Tất cả các trường hợp trên tình trạng hiếm gặp gây chèn ép đoạn thứ ba sẽ bị mất mỡ quanh SMA dẫn đến góc mạc của tá tràng do kẹp giữa SMA và động mạch treo - động mạch chủ SMA-Ao bị giảm dưới chủ bụng Ao - Aorta với tỷ lệ mắc khoảng 20 độ góc bình thường từ 38 đến 65 độ .5 Do 0 0024 - 0 3 .1 4 Bệnh lý này được mô tả lần chèn ép tá tràng nên xuất hiện triệu chứng tắc đầu tiên bởi Carl Freiherr Von Rokitansky vào ruột. Bệnh nhân thường có biểu hiện đau vùng năm 1842 và được bác sĩ Wilkie công bố lần thượng vị mạn tính chướng bụng nôn mửa và đầu nên còn được gọi là

TỪ KHÓA LIÊN QUAN