tailieunhanh - Mối tương quan giữa đường kính tĩnh mạch chủ dưới trên siêu âm và áp lực tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân sốc

Bài viết Mối tương quan giữa đường kính tĩnh mạch chủ dưới trên siêu âm và áp lực tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân sốc trình bày khảo sát các chỉ số đường kính tĩnh mạch chủ dưới siêu âm và áp lực tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân sốc, đồng thời khảo sát mối tương quan giữa đường kính tĩnh mạch chủ dưới trên siêu âm và áp lực tĩnh mạch trung tâm. | TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ SỐ 39 2021 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐƯỜNG KÍNH TĨNH MẠCH CHỦ DƯỚI TRÊN SIÊU ÂM VÀ ÁP LỰC TĨNH MẠCH TRUNG TÂM Ở BỆNH NHÂN SỐC Trần Nguyễn Trọng Phú1 Phạm Thu Thùy1 Lê Hồ Bảo Châu2 Dương Thiện Phước3 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Trung tâm Y Tế huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang 3. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ Email tntphu@ TÓM TẮT Đặt vấn đề Sốc là tình trạng rối loạn huyết động nghiêm trọng thường gặp ở bệnh nhân nguy kịch đòi hỏi các biện pháp đánh giá dịch nhanh để hướng dẫn điều trị. Bên cạnh áp lực tĩnh mạch trung tâm đường kính tĩnh mạch chủ dưới trên siêu âm là một phương pháp đánh giá tình trạng dịch không xâm lấn có ích trên bệnh nhân sốc. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát các chỉ số đường kính tĩnh mạch chủ dưới siêu âm và áp lực tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân sốc đồng thời khảo sát mối tương quan giữa đường kính tĩnh mạch chủ dưới trên siêu âm và áp lực tĩnh mạch trung tâm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 53 bệnh nhân sốc từ tháng 3 2020-3 2021 tại Khoa Hồi sức tích cực Chống độc Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Kết quả Có 84 9 bệnh nhân thở máy. 49 1 bệnh nhân có CVP lớn hơn 12cmH2O 15 1 dưới 8cmH2O Áp lực tĩnh mạch trung tâm trung bình 13 6 6 21cmH2O. Trung bình đường kính tĩnh mạch chủ dưới lớn nhất là 17 0 3 92mm nhỏ nhất 13 8 4 70mm. Chỉ số xẹp tĩnh mạch chủ dưới trung bình CI-IVCD là 20 2 15 73 . Các chỉ số đường kính tĩnh mạch chủ dưới lớn nhất nhỏ nhất và trung bình đều có mối tương quan thuận với CVP p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ SỐ 39 2021 . The index of largest smallest and average IVC diameter were positively correlated with CVP p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ SỐ 39 2021 thuật vùng bụng Địa điểm thời gian nghiên cứu khoa HSTC Chống độc Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ từ tháng 3 2020 đến 3 2021 . Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 53 bệnh nhân tính theo công thức ước lượng tỉ lệ chọn

TỪ KHÓA LIÊN QUAN