tailieunhanh - Điều trị phẫu thuật lao cột sống cổ đang hoạt động

Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật, tính an toàn và hiệu quả của lồng kéo giãn ADD khi lao cột sống cổ đang hoạt động. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 31 bệnh nhân lao cột sống cổ có biến chứng thần kinh được phẫu thuật lối cổ trước, thời gian từ 1/2015 đến 30/9/2017. | TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2021 ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT LAO CỘT SỐNG CỔ ĐANG HOẠT ĐỘNG Nguyễn Xuân Diễn và cộng sự TÓM TẮT compared to at final examination 16 78 0 65 with p 0 00. NDI preoperated and postoperated 3 months 21 Mục tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị 42 9 4 and 10 16 5 9 with p 0 001. No patient phẫu thuật tính an toàn và hiệu quả của lồng kéo has complication related to ADDplus and autograft. giãn ADD khi lao cột sống cổ đang hoạt động. Đối Conclusion Operate and apply ADDplus in active CST tượng và phương pháp nghiên cứu 31 bệnh nhân effectively and safely and uneliminatedly. lao cột sống cổ có biến chứng thần kinh được phẫu thuật lối cổ trước thời gian từ 1 2015 đến 30 9 2017. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chia thành 2 nhóm nhóm I chỉ ghép xương mào chậu tự thân n 15 và nhóm II phẫu thuật đặt lồng kéo Lao cột sống cổ LCSC it gặp so với lao cột giãn ADDplus 16 bệnh nhân . Theo dõi trước và sau sống ngực thắt lưng chỉ khoảng 5 -12 các điều trị bằng các thang điểm VAS JOA NDI góc gù lao cột sống. Tuy ít gặp nhưng nhiều biến chứng góc ưỡn cột sống cổ và độ liền xương. Kết quả và thường nặng. Biến chứng thần kinh như liệt nghiên cứu 31 bệnh nhân 24 nam và 7 nữ tuổi TB vận động tứ chi rối loạn cơ tròn bàng quang 46 5 15 92 cao nhất 78 thấp nhất 21 tuổi. Trước mổ VAS TB 5 39 1 5 điểm ở lần khám cuối cùng biến dạng cột sống cổ khoảng 40 2 . Điều trị VAS là 0 14 0 4 điểm JOA trước mổ 8 48 4 4 so phẫu thuật giải ép cắt thân đốt sống hoại tử sau với sau mổ 16 78 0 65 p .000 NDI trước mổ đó ghép xương tự thân là cơ bản được Hodgson 42 9 4 0 và sau mổ 10 16 5 9 p 0 001 góc gù mô tả năm 1960. Tuy nhiên biến chứng do mảnh vùng 18 90 9 40 góc CL 3 030 9 80 p 0 022 ở xương ghép di lệch cắt nhiều thân đốt sống lần khám cuối cùng góc gù vùng -2 670 và CL -9 40 đoạn xương ghép quá dài dễ di lệch gãy mảnh góc gù vùng ở lần khám cuối cùng so sánh giữa nhóm I 4 140 12 30 với nhóm II -7 00 4 00 với ghép bệnh nhân phải nẳm bất động lâu sau mổ p 0 015 thời gian .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN