tailieunhanh - Ghi nhận mới bốn loài xén tóc giống Niphona mulsant, 1839 (Cerambycidae: Lamiinae: Pteropliini) ở Việt Nam

Lamiinae là một trong các phân họ có số loài đa dạng nhất của họ Xén tóc Cerambycidae, với gần loài thuộc 77 tộc đã được mô tả trên toàn thế giới. Trong đó, tộc Pteropliini gồm loài thuộc 241 giống và khoảng 60 % số loài của tộc này ( loài) phân bố ở châu Á. | KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC 45 NĂM VIỆN HÀN LÂM KHCNVN DOI GHI NHẬN MỚI BỐN LOÀI XÉN TÓC GIỐNG Niphona Mulsant 1839 Cerambycidae Lamiinae Pteropliini Ở VIỆT NAM Hoàng Vũ Trụ Cao Thị Quỳnh Nga Phạm Văn Phú Lê Mỹ Hạnh Phạm Thị Nhị Việt Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Email ptnhi2@ ĐẶT VẤN ĐỀ Lamiinae là một trong các phân họ có số loài đa dạng nhất của họ Xén tóc Cerambycidae với gần loài thuộc 77 tộc đã được mô tả trên toàn thế giới. Trong đó tộc Pteropliini gồm loài thuộc 241 giống và khoảng 60 số loài của tộc này loài phân bố ở châu Á. Trong tộc Pteropliini giống Xén tóc đầu cụp ngực sần Niphona có số lượng loài không nhiều gồm 71 loài và phân loài phân bố ở châu Á châu Âu châu Phi và châu Úc. Niphona được phân tách thành 3 phân giống phân giống Niphona Mulsant 1839 có số loài nhiều nhất là 69 loài hai phân giống còn lại Hammatoniphona Pic 1936 và Spinoniphona Hua 1989 mỗi phân giống có 1 loài và chỉ phân bố ở châu Á. Đa số các loài của giống Niphona ghi nhận ở châu Á 66 loài và phân loài chiếm tỷ lệ 93 . Vùng Đông Phương Myanmar Thái Lan Lào Campuchia Việt Nam Nicobar và Andaman gồm 25 loài thuộc 2 phân giống. Ở Việt Nam giống Niphona được ghi nhận từ đầu thế kỷ XX bởi các tác giả nước ngoài. De Saltiva 1919 ghi nhận loài Aelara minor tên đồng danh của loài N. parallela ở miền Nam Việt Nam. Dựa trên các mẫu vật thu tại miền Bắc Việt Nam Pic 1925 1926 1936 đã công bố 5 loài mới Falsoniphona lutea là tên gốc của Niphona lutea Camptocnema longicornis là tên gốc của N. Hammatoniphona longicornis N. minuta là tên đồng danh của loài N. parallela N. chapaensis và N. longesignata. Breuning 1938 1961 đã mô tả hai loài mới N. dessumi và N. proxima dựa trên mẫu vật thu ở miền Nam Việt Nam. Sau đó Breuning 1962 khi nghiên cứu về tộc Pteropliini ở châu Á đã công bố danh sách 13 loài Niphona ở nước ta. Năm 1979 tác giả này lại ghi nhận thêm loài N. paraparallela ở Đông Bắc Việt Nam.