tailieunhanh - Ưu điểm phương pháp cắt đốt nội soi lấy nguyên khối bướu bàng quang bằng điện lưỡng cực

Bài viết trình bày xác định tỉ lệ cắt hết bướu thành công được chứng minh bằng sự hiện diện cơ bàng quang trong mẫu bướu cắt được. Xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng của phương pháp cắt đốt nội soi lấy nguyên khối bướu bàng quang bằng điện lưỡng cực. | Y Học TP. Hồ Chí Minh Tập 25 Số 1 2021 Nghiên cứu Y học ƯU ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP CẮT ĐỐT NỘI SOI LẤY NGUYÊN KHỐI BƯỚU BÀNG QUANG BẰNG ĐIỆN LƯỠNG CỰC Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng1 Nguyễn Thanh Mộng1 Trần Trọng Huân1 TÓM TẮT Đặt vấn đề Trong nhiều năm qua phương pháp cắt đốt nội soi qui ước TURBT được xem là tiêu chuẩn trong điều trị ung thư bàng quang không xâm lấn cơ. Tiêu chí cốt lõi để xác định phẫu thuật đã cắt hết bướu bàng quang là có cơ chóp bàng quang trong mẫu bướu cắt được điều này nhiều khi không đạt được bởi những hạn chế của phương pháp cắt đốt qui ước. Hơn một thập kỷ qua với nhiều công trình nghiên cứu ngoài nước thực hiện phương pháp cắt đốt nội soi lấy nguyên khối bướu bàng quang ERBT chứng minh ưu điểm vượt trội so với phương pháp cắt đốt nội soi qui ước về khía cạnh cung cấp mẫu mô đạt chất lượng tạo thuận lợi cho việc chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh. Mục tiêu Xác định tỉ lệ cắt hết bướu thành công được chứng minh bằng sự hiện diện cơ bàng quang trong mẫu bướu cắt được. Xác định tỉ lệ tai biến biến chứng của phương pháp cắt đốt nội soi lấy nguyên khối bướu bàng quang bằng điện lưỡng cực. Dối tượng và Phương pháp nghiên cứu Cắt tiến cứu mô tả 47 bệnh nhân BN bướu bàng quang nông nhập viện và điều trị tại bệnh viện BV Bình Dân từ tháng 10 2019 đến tháng 4 2020. Tất cả BN trên được cắt đốt nội soi lấy nguyên khối bướu bàng quang bằng điện lưỡng cực. Thăm khám phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận kết quả xét nghiệm từ hồ sơ bệnh án để thu thập các thông tin lâm sàng cận lâm sàng theo bảng câu hỏi cấu trúc. Tần số tỉ lệ số trung bình được đo lường bằng phần mềm SPSS . Kết quả 47 BN được cắt đốt nội soi bướu bàng quang nông bằng điện lưỡng cực lấy nguyên khối bướu ERBT . Tuổi trung bình là 57 68 tuổi nam chiếm ưu thế 74 5 hơn nữ 24 5 . Nhóm bướu gặp nhiều nhất là 1 bướu chiếm 83 0 kích thước bướu trung bình là 1 96 cm . Kết quả giải phẫu bệnh với 100 trường hợp đều có cơ bàng quang trong mẫu bướu cắt được tất cả đều chẩn đoán được giai đoạn bệnh ngay sau lần phẫu .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN