1. Mở bài
- Khái quát vài nét về hai tác giả và tác phẩm.
- Dẫn dắt vào vấn đề cần so sánh.
+ “Có một bài ca không bao giờ quên..Có một bài ca như thế. Cũng có những năm tháng không bao giờ quên, không phai mờ trong kí ức của nhiều thế hệ đã qua, hôm nay và mai sau. Đó chính là những ngày tháng kháng chiến chống Pháp, khi toàn dân tộc ta vừa qua nạn đói, vừa giành được độc lập thì thực dân Pháp trở lại xâm lược. Dấu ấn của nạn đói năm 1945 vẫn còn, rất đậm trong mồi người dân Việt Nam. Tự do hay trở về với cuộc đời cũ? Đấy là câu hỏi day dứt bao người. Theo tiếng gọi của tự do, những người nông dân, công dân, học sinh, những người mẹ, người chị... tham gia kháng chiến, tạo nên hào khí dân tộc của một thời đại.
+ Trong những năm tháng đáng nhớ ấy, văn học dù chưa dám nói là đã ghi lại trọn vẹn bộ mặt đất nước, nhưng cũng đã ghi lại được hào khí cùa một thời với hình ảnh bao người mà hình ảnh trung tâm là hình tượng người chiến sĩ Cụ Hồ. Người lính Cụ Hồ - được khắc họa đậm nét trong nhiều bài thơ của nhiều tác giả. Ờ giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, hình tượng người lính trong mỗi bài thơ có sức hấp dẫn, cổ vũ và với vẻ đẹp riêng, nét riêng nổi bật thể hiện trong cảm hứng. Đồng chí của Chính Hữu, chủ yếu là cảm hứng hiện thực giữa cảnh và người; Tây Tiến của Quang Dũng phát triển cảm hứng lãng mạn trữ tình nhăm khăc họa nét phi thường, kì vĩ, hùng tráng của người lính.
2. Thân bài
2.1. Dẫn tới chung cho hai thi phẩm
- Mọi cuộc chiến tranh rồi sẽ qua đi, bụi thời gian có thể phủ dày lên hình ảnh của những anh hùng vô danh nhưng văn học với sứ mệnh thiêng liêng của nó đã khắc tạc một cách vĩnh viễn vào tâm hồn người đọc hình ảnh những người con anh hùng của đất nước đã ngã xuống vì nền độc lập của Tô quốc trong suốt trường kì lịch sử. Tây Tiến quan niệm người anh hùng theo lí tường thâm mỹ cô điển, truyền thống; còn Đồng chí tô đậm nét hiện thực, bình dị. sự lam lũ, chất phác của người nông dân chân chất hiền lành, không có ý định làm anh hùng hoặc đê được tôn vinh là anh hùng. Họ tìm thấy sức mạnh ở đồng chí, đồng đội, ở một tình cảm thiêng liêng, cao cả và mới mẻ trong những người nông dân được giác ngộ trở thành người lính.
- Trong thơ Quang Dũng và thơ Chính Hữu nói riêng, có sự “đổi ngôi” của cái “tôi” trữ tình. Cái “tôi” trong thơ ca là một khái niệm “kép”, bao gồm hai bình diện: một là cái “tôi” với tư cách là chủ thể nhận thức, hoạt động tư duy, và hai là cái “tôi” đối tượng cảm thụ với vai trò khách thể. Trong thơ kháng chiến nói chung, cái “tôi” cơ bản ở bình diện quan sát, nhận thức, rung cảm với cuộc sống lớn. Điều đó tạo ra nét mới trong thơ. thơ rộng mở trong hơi thở cuộc sống, tắm mình trong không khí thời đại, sự giao hòa này tạo cho thơ thêm đa dạng, phong phú.
2.2. Cảm nhận chung về hai thi phẩm
a. Hình tượng người lính trong Tây Tiến - Chân dung tinh thần của người lính trong Tây Tiến mang nét hoành tráng, kì vĩ, bí hiểm nổi bật trong bối cảnh hoang sơ. dừ dội, nghiệt ngã và cũng vô cùng mơ mộng trong không gian cụ thể của vùng núi Tây Bắc:
Dốc lên khúc khuỷu dắc thăm thăm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
+ Bằng bốn câu thơ nhưng hiện lên một bức tranh toàn cảnh với đầy đủ nét hoang vu, heo hút. dữ dằn và vô cùng hiểm trở trên chặng đường hành quân cùa người lính Tây Tiến.
+ Một loạt những từ giàu giá trị tạo hình mang tính hội họa, với những mảng hình khối, đường nét, màu sắc “Dốc lên khúc khuỷu” rồi lại “dốc thăm thẳm”; các từ láy “heo hút”, “thăm thẳm”, “khúc khuỷu” như những nét chạm khắc đặc sắc tạo nên những ấn tượng về dốc cao, vực sâu.
+ Cả những thanh trắc tả chiều cao khi leo lên và những thanh bằng gợi khoảng không gian khi leo xuống: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
- Trong gian nan thử thách không đè bẹp nổi ý chí. nghị lực, sức sống của người lính Tây Tiến, nét đẹp của họ một phân cũng chính là chỗ đó. Vân sống mãi với thời gian ấn tượng mãnh liệt không phai bạc, mờ nhòa theo năm tháng:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
+ Quang Dũng khéo chọn cách nói, có tóc rụng, có da xanh của anh lính ốm (ốm nhưng không yếu) nhưng không mất đi dáng vẻ kiêu bạc, anh hùng, vẫn phong thái “dữ oai hùm” giữa chốn sơn cùng thủy tận.
+ Ngay cả sự “ra đi” cũng rất nhẹ nhàng của những anh hùng hào hoa, mã thượng: Áo bào thay chiếu anh về đất.
+ Ba lần nói về sự hi sinh trong những hoàn cảnh khác nhau của người lính “Tây Tiến” nhưng không một lần nào như nhiều nhà thơ vẫn dùng từ “hi sinh” hoặc “chết”.
+ Quang Dũng bằng ngòi bút tài hoa sử dụng những cụm từ “hồn về”, “bỏ quên đời”, “về đất” giản dị hơn, nhằm tự nhiên hóa. bình thường hóa cái chết, đúng theo quan niệm lí tưởng của học sinh, sinh viên cầm súng thời kì đầu kháng chiến, còn hừng hực hào khí.
- Với bút pháp lãng mạn, cốt cách tài hoa và phong độ hào hùng của chiến sĩ - thi sĩ trên cả hai bình diện tác giả và tác phẩm. Quang Dũng đã tạc bàng ngôn ngữ thi ca vào lịch sử, hình tượng người lính Vệ quốc anh hùng.
b. Hình tượng người lính trong “Đồng chí”.
- Mang nét riêng, người lính Vệ quốc trong Đồng chí của Chính Hĩm bình dị trong nghĩ suy mà sâu sắc đến giật mình (Xuân Diệu). Chất liệu hiện thực cuộc sống được đưa vào thơ vừa đủ tạo men say cảm xúc và nâng tầm khái quát.
- Cách mạng tháng Tám không chì phục sinh một dân tộc, khai sinh một thời đại, tân tạo những bảng thang giá trị tinh thần, mà còn trả lại cho mỗi người cuộc sống mới; kiến tạo những quan hệ mới, tình cảm mới chưa hề có trong lịch sử. trong văn hóa ứng xử của cộng đồng. Đó là tình đồng chí đồng đội. Chính quan hệ mới, tình cảm mới này tạo nên những vẻ đẹp khác trong chân dung tinh thần người lính Vệ quốc. - Không kì dị đoàn bình không mọc tóc, mắt trừng gửi mộng qua biên giới như trong thơ Quang Dũng. Người lính Vệ quốc trong thơ Chính Hữu vô cùng bình dị. hiền lành, chất phác.
+ Bức tranh về người lính Vệ quốc được phác thảo bàng chất liệu cuộc sống đồng quê, trên nền “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá” của những người có cùng cảnh ngộ; từ những vùng nông thôn khác nhau trên nhiều miền đất nước có chung cảnh nghèo.
+ Những người nông dân đồng cảnh, đồng cảm nên đồng tâm, đồng chí trong chọn lựa mục đích cổng hiến, chiến đấu.
- Mở đầu bài thơ là sự gặp gỡ của hai người đồng cảnh:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
+ Sự tương đồng về hoàn cành tạo nên cộng hưởng trong tình cảm gắn bó:
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chăng hẹn quen nhau.
+ Nhưng cái khốn khó, nghèo khổ của những con người ở những vùng miền khác nhau không vì vậy mà hèn kém (nghèo nhưng không hèn), nghĩa là không bị cái cảnh nghèo bó buộc, câu thúc, người nông dân vượt lên số phận, vượt lên cảnh ngộ, ở trên tầm khốn khó bước vào cuộc chiến.
- Quân đội ta từ nhân dân mà ra. người lính Vệ quốc hầu hết thoát thai từ nông dân, trong hành trang người lính mang theo có cái nghèo đeo đẳng Đém rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
+ Cái rét trong rừng sâu, cái rét trong vùng địch hậu, cái rét được đề cập phản ánh trong nhiều bài thơ kháng chiến, không chỉ chuyển tải nét khắc nghiệt của khí hậu, mà còn đổi sánh cảnh nồng ấm của nghĩa tình đồng chí - đồng đội, nghĩa tình quân - dân.
+ Câu thơ của Chính Hữu vừa nói lên một thực tế về sự thiếu thốn của người lính Vệ quốc trong kháng chiến, nhưng cao hơn là một thực tế khác: Cái rét đã tạo nên tình tri kỉ giữa hai người chung chăn.
- Thơ kháng chiến nói chung, thơ Chính Hữu nói riêng, cái “tôi" trữ tình không đơn thuần là cái “tòi" cá nhân, tâm trạng, cái “tôi" phô diễn, cái “tôi” giãi bày, mà là cái “tôi” thế hệ, cái “tôi” công dân. cái “tôi” sử thi.
+ Ở đây “Anh - tôi” chuyển hóa trong biên độ cái “ta” chung, cái “ta” đa số đông đảo:
Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá.
+ Nhưng không vì vậy mà người lính mất đi niềm tin, niềm lạc quan, vẫn yêu đời, yêu người trong tình đồng chí - đồng đội:
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
+ Hai người lính Vệ quốc trong tình đồng chí, trong nhiều câu thơ có hai vế nhưng một hoàn cảnh. Do vậy, có khi chỉ một hoàn cảnh nhưng người đọc liên tưởng cho cả hai. Có lúc câu thơ nói gia cảnh một người mà như cả hai:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay.
- Điều này cho thấy thêm một bình diện trong chân dung tinh thân người lính Vệ quôc. đó là sự hi sinh âm thầm không so đo, mặc cả, không toan tính thiệt - hơn cho cuộc kháng chiên của dân tộc. Chính vẻ đẹp này ánh xạ rực rỡ cái tình của những người “đồng chí” trong thơ.
2.3. So sánh
a. Điểm giống
- Tây Tiến và Đồng Chí cùng ra đời năm 1948.
- Hai tác giả Quang Dũng và Chính Hữu đều cùng trong quân ngũ (nhà thơ quân đội).
- Cả hai sáng tác cùng nói về vẻ đẹp của người chiến sĩ thời chống Pháp
b. Khác nhau
- Người lính trong Tây Tiến.
+ Xuất thân: Từ đô thành, chiến sĩ Tây Tiến (trong đó có tác giả) số đông ra đi từ Hà Nội thanh lịch. Họ là những thanh niên có học. Và vì vậy họ mới có lúc Đêm mơ Hà Nội.
+ Bối cảnh hoạt động: Người lính Tây Tiến hiện ra trong khung cảnh rừng núi miền Tây Tổ quốc vừa hùng vĩ, vừa hiểm trở. hoang dại khác thường. Đó là những Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống; Đó là còn nơi thác gầm thét, cọp trêu người khiến cho có khi cả “đoàn quân mỏi” trong sương lấp, có lúc người lính “không bước nữa"...
+ Đặc điểm: Chiến binh Tây Tiến mang vẻ đẹp khác thường. Hình tượng các anh nổi lên vừa hào hùng, dữ dội lại vừa hào hoa, mơ mộng.
• Hào hùng, dữ dội trong dáng vẻ ngoại hình: Cả đoàn binh “không mọc tóc”, “dữ oai hùm” lại còn “mắt trừng” nữa. Các anh trở nên khác lạ sau những cơn sốt rét rừng ác liệt, sau những cuộc hành quân “vượt cồn mây”, “súng ngửi trời”. Đầu không còn tóc, người xanh xao nhimg người lính vẫn rất oai phong, vẫn như mang cả hồn thiêng của rừng thăm.
• Hào hùng trong ý chí: Chiến trường đi chang tiếc đời xanh. Các anh hiến dâng tuổi thanh xuân cho đất nước không ngại ngần, tiếc nuối. Cái chết rình rập và rải rác biên cương mẻ viễn xứ cũng không cản bước ra chiến trường giữ vững vùng đất biên giới Việt Lào.
• Hào hùng ngay trong cái chết: Áo bào thay chiếu anh về đất - Sông Mã gầm lên khúc độc hành. Người chiến sĩ về với đất trong hoàn cảnh có thể nói là rất buồn. Theo tác giả cho biết thì đồng đội ông ngã xuống, ngay manh chiếu bó thân cũng không có, nhưng sự ra đi vĩnh viễn đó thật anh hùng. Con sông Mã thay lời núi sông cất lên lời ai điếu hùng tráng tiễn đưa người chiến sĩ.
• Hào hoa. mơ mộng ở tâm hồn, lãng mạn: Mắt trừng gừi mộng qua biên giới - Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm. Tâm hồn phải hết sức hào hoa mới gửi mộng qua biên giới và mơ về dáng kiều thơm. Người chiến sĩ đẹp trong giấc mơ đep. mơ dáng kiều diễm, thanh lịch, quyến rũ cùa người phụ nữ Thủ đô. Đối đầu với nhọc nhằn, chết chóc, anh vẫn không quên một dáng hình thanh thú, toả hương. Chính dáng hình này tiếp sức cho anh bộ đội đi tới.
- Người lính trong Đồng chí.
+ Xuất thân: Đó là những người nông dân mặc áo lính. Các anh ra đi từ những làng quê nghèo: Ouê hương anh nước mặn đồng chua - Làng tói nghèo đất cày ìên sõi đá.
+ Bối cảnh hoạt động: Các anh cầm súng chờ đợi giặc nơi rừng hoang sương muối. Cảnh ở đây không rõ nét hiểm trở. hoang vu như vùng núi người lính Tây tiến hiện diện (với dốc, thác, nước lũ, cọp trêu người...).
+ Đặc điểm: Người chiến sĩ dưới ngòi bút Chính Hữu mang vẻ đẹp bình dị. Các anh hiện ra với dáng vẻ:
• Chất phác: Nhớ về quê hương, các anh nhớ về gian nhà trống, nhớ về giếng nước gốc đa rất đỗi quen thuộc. Còn người lính Tây Tiến nhớ quê hương là nhớ dáng kiều thơm có phần mĩ lệ, kiêu sa hơn.
• Lam lũ: Trang phục của chiến sĩ trong Đồng chí có phần thiếu thốn. Hình ảnh thực của ngưòi nông dân mặc áo linh: Ao anh rách vai - Quần tôi có vài mảnh vá - Miệng cười buốt giá - Chân không giày.
+ Như vậy bút pháp cùa Chính Hữu trong Đồng chí là búp pháp tả thực. Ông chú trọng vẻ đẹp của tình đồng chí - những người chung quân ngũ.chung lí tưởng chiến đấu. Còn Quang Dũng đã khái quát vẻ đẹp chung của người chiến sĩ Tây Tiến trên đường hành quân và hoạt động ờ vùng biên giới xa xăm, nhiều hiểm trở.
2.4. Nhận xét chung
- Nhìn chung lại, tuy hai hình tượng người lính này mang những vẻ đẹp khác nhau (nông dân và trí thức, địa bàn hoạt động và quan hệ với nhân vật trữ tình...) nhưng làm hoàn chỉnh bức chân dung anh bộ đội Cụ Hồ trong buổi đầu tiến hành cuộc cách mạng kháng chiến chín năm chống Pháp.
- Cho dù xuất thân từ đâu, từ những người nông dân bình dị chân chất, hay là những chàng trai trí thức trẻ tài hoa một khi đã gác lại mọi thứ vác súng trên vai thì mọi thứ trở nên thật hào hùng. Nguyện từ bỏ những khát vọng cá nhân để hòa vào khát vọng của toàn dân tộc. Khát vọng tự do hòa bình. Hình ảnh người lính nông dân và người lính trí thức đã hòa quyện vào nhau, tạo nên bức tranh sinh động đa dạng về những người lính ra đi vì nghĩa lớn, tạo nên vẻ đẹp bất hủ sống mãi cùng thời gian để bây giờ khi nhìn lại vẫn thấy khí thế hào hùng của một thời anh hùng đấu tranh bất khuất.
3. Kết bài
- Đánh giá và khẳng định lại nội dung.
+ Đóng góp của Quang Dũng và Chính Hữu cho nền thơ kháng chiến trên nhiều lĩnh vực thi pháp.
+ Bằng chính cuộc đời với những trài nghiệm, kiểm chứng, bàng vốn sống phong phú của đời lính, các anh đã phản ánh được nhiều nét thẩm mỹ khác nhau về chân dung tinh thần của một thế hệ cầm súng trong ba ngàn ngày không nghi, góp phần quan trọng làm nên những trang sử vẻ vang nhất của dân tộc.