Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Enzyme kiến thức cơ bản - Chương 2

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Phương pháp nghiên cứu enzyme Có hai loại phương pháp dùng để nghiên cứu các phản ứng enzyme. Một trong hai phương pháp đó là lựa chọn các mẫu sau những thời gian nhất định và đo sự biến đổi của phản ứng enzyme. Qua hàng loạt điểm riêng biệt nhận được sẽ xây dựng được đường biểu diễn của các bước phản ứng. Phương pháp khác là tiến hành quan sát bản thân hỗn hợp phản ứng theo tiến trình xảy ra và có thể xây dựng được một số lớn những thay đổi, hoặc dựa vào các phương. | 19 Chương 2 Phương pháp nghiên cứu enzyme Có hai loại phương pháp dùng để nghiên cứu các phản ứng enzyme. Một trong hai phương pháp đó là lựa chọn các mẫu sau những thời gian nhất định và đo sự biến đổi của phản ứng enzyme. Qua hàng loạt điểm riêng biệt nhận được sẽ xây dựng được đường biểu diễn của các bước phản ứng. Phương pháp khác là tiến hành quan sát bản thân hỗn hợp phản ứng theo tiến trình xảy ra và có thể xây dựng được một số lớn những thay đổi hoặc dựa vào các phương pháp tự động để ghi lại. Chúng ta sẽ nhận được những đường biểu diễn liên tục các bước phát triển của phản ứng enzyme. Ở phương pháp đầu người ta thường đo nồng độ cơ chất hoặc nồng độ sản phẩm của phản ứng. Nếu phản ứng tăng thi cả hai cách vừa nêu ở trên có thể được sử dụng để đo hoạt động của enzyme. Trong mỗi trường hợp xác định tốc độ người ta phải nhận được ít nhất là 3 điểm một điểm ở thời điểm không điểm thứ hai ở khoảng thời gian nhất định đã trôi qua điểm thứ 3 ở khoảng thời gian lớn gấp hai lần khoảng trước. Từ đó có thể kiểm tra được sự đúng đắn của phản ứng enzyme trong khoảng thời gian quan sát. Nói chung phần lớn các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu các phản ứng enzyme là loại phương pháp nghiên cứu liên tục vì nó được mọi người ưa dùng hơn. 2.1. Những nguyên tắc chung khi nghiên cứu enzyme Như phần đầu đã nói đến enzyme là những chất xúc tác sinh học có bản chất protein và rất không ổn định. Trong những điều kiện bất lợi chúng rất không bền có thể dễ dàng bị biến tính denaturation và bị mất hoạt độ. Do đó khi làm việc với enzyme phải luôn luôn chú ý tránh những điều kiện dễ làm mất hoạt độ của nó. Thông thường phần lớn các enzyme hoạt động được ở vùng pH trung tính hoặc gần như trung tính pH 7 2 . Vì vậy các yếu tố acid mạnh kiềm mạnh dễ gây biến tính enzyme. Những ion kim loại nặng như chì đồng thủy ngân. và các điều kiện về nhiệt độ cao cũng thường làm mất hoạt độ enzyme. Đặc biệt là khi tách và làm sạch enzyme cần tiến hành ở nhiệt độ thấp. Nhiệt độ thường 20 dùng cho