Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Báo cáo y học: "NGHIêN CứU đặC đIểM LÂM SÀNG VÀ Mô BệNH HộC CủA U NHÚ MũI XOANG"
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học 125 bệnh nhân (BN) u nhú mũi xoang đ-ợc chẩn đoán và điều trị tại Khoa Mũi Xoang, Bệnh viện Tai Mũi Họng TW từ tháng 10 - 2000 đến 10 - 2009, theo ph-ơng pháp thống kê mô tả tiến cứu. Kết quả: phần lớn gặp ở lứa tuổi 40 - 60 (68,8%), tuổi trung bình 50. Tỷ lệ nam/nữ là 2,75/1. Khối u th-ờng xuất phát từ vách mũi xoang (53,6%). Các triệu chứng cơ năng chủ yếu ở 1 bên. Tỷ lệ khối u lan tràn trong. | NGHIÊN CỨU ĐẶC DIEM lâm sàng và mô bệnh hộc CỦA U NHÚ MŨI XOANG Võ Thanh Quang TÓM TẮT Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học 125 bệnh nhân BN u nhú mũi xoang được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Mũi Xoang Bệnh viện Tai Mũi Họng TW từ tháng 10 - 2000 đến 10 - 2009 theo phương pháp thống kê mô tả tiến cứu. Kế t quả phần lớn gặp ở lứa tuổi 40 - 60 68 8 tuổi trung bình 50. Tỷ lệ nam nữ là 2 75 1. Khối u thường xuất phát từ vách mũi xoang 53 6 . Các triệu chứng cơ năng chủ yếu ở 1 bên. Tỷ lệ khối u lan tràn trong hố c mũi xoang là 85 6 trong đó 77 6 là u nhú đảo ngược với tỷ lệ nguy cơ ác tính hóa 10 . Từ khoá U nhú mũi xoang Đặc điểm lâm sàng mô bệnh học. STUDY OF CLINICAL AND HISTOPATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF RHINONASAL PAPILLOMA SUMMARY The purpose of this article was studied the clinical features and histopathology of rhinonasal papillomas. From October 2000 to October 2009 125 sinonasal papilloma patients who underwent surgery were reviewed in this study. Results The most frequent age was of 40 - 60 68.8 and the average are was 50. The ratio of male and female was 2.75 1. They usually originate from the lateral nasal wall 53.6 . Their signs are usually representing one side. They are common extend in nasal and sinuses 85.6 77.6 are inverted papillomas. Key words Rhinonasal papolloma Clinical histopathological characteristics. ĐẶT VAN DE U nhú mũi xoang là loại u lành tính có nguồn gốc từ biểu mô hình thành do tăng sinh tế bào thuộc màng schneider chiếm 0 4 - 4 7 các khối u lành tính vùng mũi xoang. Với các đặc điểm lâm sàng ít đặc hiệu u nhú mũi xoang đã gây không ít khó khăn cho chẩn đoán và điều trị đặc biệt là u nhú đảo ngược với đặc tính hay tái phát và khả năng phát triển thành ung thư biểu mô vảy khá cao khoảng 10 . Năm 1991 Tổ chức Y tế Thế giới đã thống nhất đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán phân loại u nhú mũi xoang thành hai loại dựa trên bản chất mô bệnh học của u. Ở Việt Nam các nghiên cứu về u nhú mũi xoang còn chưa nhiều Bệnh viện Tai Mũi Họng TW .