Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Hẹp động mạch phổi (HĐMP)
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài giảng Hẹp động mạch phổi giúp học viên nêu được định nghĩa, sơ lược dịch tễ, đặc điểm sinh lý bệnh, giải phẩu bệnh của hẹp động mạch phổi (HĐMP); trình bày được triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh hẹp động mạch phổi; nêu các biến chứng hẹp động mạch phổi. | HẸP ĐỘNG MẠCH PHỔI Mục tiêu 1. Nêu được định nghĩa sơ lược dịch tễ đặc điểm sinh lý bệnh giải phẩu bệnh của hẹp động mạch phổi HĐMP . 2. Trình bày được triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán điều trị và phòng bệnh hẹp động mạch phổi. 3. Nêu các biến chứng hẹp động mạch phổi. Nội dung 1. Định nghĩa và dịch tễ học HĐMP 1.1. Định nghĩa Hẹp động mạch Phổi ĐMP là tổn thương thực thể bẩm sinh gây nghẽn đường thoát máu từ tâm thất phải lên ĐMP và phổi. Tổn thương có thể tại van dưới van trong thất phải tại phễu hay trên van thân ĐMP nơi các nhánh.Thực tế thì tổn thương có thể đơn thuần hay phối hợp. Để đơn giản trong bài này chính yếu đề cập đến thể HĐMP đơn thuần Hẹp van ĐMP không kèm tổn thương vách liên thất chiếm 90 bệnh lý HĐMP và khoảng 10 các bệnh tim bẩm sinh TBS . _ 1.2. Dịch tễ học - Lịch sử 1761 Morgagni mô tả bệnh này lần đầu tiên. 1948 Brock thực hiện điều trị bệnh này bằng cách nong van. 1950 Meckel Follot và Brock được xem như tác giả tiên phong trong phẩu thuật hẹp van ĐMP. Chẩn đoán hình ảnh ngày càng tiến bộ nhất là siêu âm Doppler tim thông tim chụp mạch. bệnh ngày càng chẩn đoán dễ dàng hơn cũng như kèm theo tật bẩm sinh khác. Điều trị ngoại khoa cũng không ngừngphát triển. Nên hiện nay việc điều trị bệnh ngày càng có hiệu quả và kết quả ngày càng tốt hơn giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho trẻ. - Dịch tễ Bệnh chiếm khoảng 10 bệnh TBS tần suất khoảng 1 1500 trẻ sơ sinh. 2. Sơ lược đặc điểm giải phẫu sinh lý van ĐMP - Van ĐMP gồm 3 lá van hình tổ chim hay X giống như của ĐMC 1 lá trước và 2 lá sau phải và trái. Van ĐMP nằm ngăn cách giữa buồng thất phải và ĐMP. Chức năng khi thất phải co bóp van ĐMP mở ra cho máu chảy tống vào ĐMP rồi lên phổi để trao đổi khí ở thì tâm trươmg van này đóng lại không cho máu chảy ngược về thất phải. Trong hẹp van ĐMP tùy mức độ hẹp làm máu từ thất phải vào được ĐMP ít hơn bình thường ít hay nhiều. Tùy vị trí hẹp nơi nào trên suốt chiều dài ĐMP từ buồng thoát tâm thất phải cho tới các nhánh ĐMP . Lấy điểm .