tailieunhanh - Bài giảng chuyên đề Bệnh học: Hẹp eo động mạch chủ - Nguyễn Lân Việt

Bài giảng chuyên đề "Bệnh học: Hẹp eo động mạch chủ" cung cấp cho người học các kiến thức về giải phẫu bệnh, sinh lý bệnh, triệu chứng lâm sàng bệnh, các xét nghiệm chuẩn đoán, tiến triển tự nhiên của bệnh hẹp eo động mạch, điều trị bệnh hẹp eo động mạch chủ. nội dung chi tiết. | BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐÈ BỆNH HỌC HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ Biên soạn Nguyễn Lân Việt 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ Sau khi học xong chuyên đề Bệnh học Hẹp eo động mạch chủ người học nắm được những kiến thức có liên quan đến căn bệnh này như Giải phẫu bệnh Sinh lý bệnh Triệu chứng lâm sàng Các xét nghiệm chẩn đoán Tiến triển tự nhiên của bệnh Hẹp eo động mạch chủ Điều trị bệnh Hẹp eo động mạch chủ. 2 NỘI DUNG I. ĐẠI CƯƠNG Hẹp eo động mạch chủ là bệnh tim bẩm sinh cũng thường gặp chiếm khoảng 8 các bệnh tim bẩm sinh. Cần phát hiện sớm ở trẻ sơ sinh hay ở trẻ nhỏ vì là bệnh nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. Chẩn đoán lâm sàng thường dựa vào dấu hiệu không có hay yếu của mạch bẹn so với mạch cánh tay tiếng thổi tâm thu thường khá điển hình. Hẹp eo động mạch chủ rất hay đi kèm với các bệnh tim bẩm sinh phức tạp khác mà đặc biệt hay gặp trong hội chứng Turner 20 hội chứng Noonan. Các biến chứng muộn của bệnh có thể gặp là phình mạch tại chỗ hẹp tách thành động mạch chủ lên giãn phình và vỡ các mạch máu não tăng huyết áp động mạch. Tăng huyết áp có thể còn tồn tại ngay cả sau khi phẫu thuật sửa chữa toàn bộ đặc biệt ở các bệnh nhân can thiệp muộn. II. GIẢI PHẪU BỆNH - Đại đa số các trường hợp hẹp eo động mạch chủ nằm ở ngay trước vị trí xuất phát của ống động mạch nghĩa là ở gần sát với chỗ bắt đầu của động mạch chủ xuống. Thường gặp có sự phì đại co thắt ở thành sau của động mạch chủ gây hẹp lòng mạch động mạch chủ ở vị trí này. Cũng có thể gặp sự thiểu sản của eo động mạch chủ với các mức độ khác nhau. Bệnh có thể đột ngột hoặc từ từ dẫn đến suy tim ứ huyết ở trẻ nhỏ. Động mạch dưới đòn trái thường xuất phát ngay gần chỗ hẹp của eo động mạch chủ. Trong một số hiếm các trường hợp vị trí hẹp nằm ở động mạch chủ ngực hay động mạch chủ bụng.

TỪ KHÓA LIÊN QUAN