Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Kiểu hiển thị (Style) và Khuôn mẫu (Template) WPF
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài 7 Kiểu hiển thị (Style) và Khuôn mẫu (Template) WPF giới thiệu hai khái niệm là Kiểu hiển thị (Style) và Khuôn mẫu (Template) cho phép xây dựng các mẫu thuộc tính hiển thị áp dụng chung cho nhiều đối tượng UI trên giao diện người dùng. Bài giảng này tập trung giới thiệu hai khái niệm này và cách sử dụng chúng thông qua các ví dụ cụ thể. | Bài 7 Kiểu hiển thị Style và Khuôn mâu Template WPF giới thiệu hai khái niệm là Kiểu hiển thị Style và Khuôn mẫu Template cho phép xây dựng các mẫu thuộc tính hiển thị áp dụng chung cho nhiều đối tượng UI trên giao diện người dùng. Bài giảng này tập trung giới thiệu hai khái niệm này và cách sử dụng chúng thông qua các ví dụ cụ thể. 1. Giới thiệu vê Kiêu hiên thị Style Thông thường khi xây dựng một giao diện đồ hoạ ta thường thiết lập cùng giá trị các thuộc tính hiển thị trên nhiều đối tượng UI khác nhau. Ví dụ bạn muốn đặt tất cả các tiêu đề Label trong ứng dụng với phông chữ Times New Roman cỡ 14px in đậm. Điều này có thể thực hiện dễ dàng với CSS trong một ứng dụng Web nhưng không đơn giản đối với WinForm. WPF nhận ra sự cần thiết này và giải quyết bằng việc đưa ra thành phần Style . Thành phần Style cho phép người lập trình lưu trữ một danh sách các giá trị thuộc tính vào một nơi thuận tiện. Nó tương tự như cách làm việc của CSS trong các ứng dụng Web. Thông thường các Style được lưu trữ trong phần Resource hoặc một thư mục Resource riêng của project. Các thuộc tính quan trọng nhất của thành phần Style bao gồm BasedOn TargetType Setters và Triggers. Được xem như một loại tài nguyên Style có thể được định nghĩa ở bất kỳ phân cấp nào trong cây trực quan ví dụ cho một StackPanel Window hoặc thậm chí ở mức Application. Việc đặt khai báo Style lẫn với các mã chức năng XAML thường dễ gây nhầm lẫn khi mở rộng ứng dụng. Lời khuyên ở đây là không đặt khai báo Style trong App.xaml hay các file chức năng xaml mà lưu chúng trong một file xaml tài nguyên riêng. Lưu ý rằng các tài nguyên có thể được chia nhỏ thành các file độc lập sao cho các file ảnh như jpeg có thể được lưu trữ riêng rẽ. Một khi đã chia thành các file tài nguyên riêng thì vấn đề tiếp theo sẽ là việc làm sao để tìm tham chiếu tới tài nguyên bạn cần. Ở đây ta dùng một giá trị khoá duy nhất Khi định nghĩa một tài nguyên trong XAML bạn định nghĩa một giá trị khoá duy nhất cho tài nguyên đó thông qua thuộc tính