Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 1)

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Biệt lạc là các đường dẫn truyền khí huyết, xuất phát từ các lạc huyệt của 12 kinh chính và 2 mạch (Nhâm, Đốc). Tổng cộng có 14 huyệt lạc, gồm 12 lạc huyệt ở 12 đường kinh chính và 2 lạc huyệt trên 2 mạch Nhâm - Đốc. Ngoài ra do tính chất quan trọng riêng mà Tỳ còn có thêm 1 lạc đặc biệt, đó là đại lạc của Tỳ (Đại bao). Các nhánh lạc đi từ 12 đường kinh có 2 loại lộ trình dọc và ngang. Do đó có 2 nhóm lạc khác nhau. A. Các lạc ngang: Các. | BIỆT LẠC LẠC MẠCH VÀ CÁCH VẬN DỤNG Kỳ 1 I. ĐẠI CƯƠNG Biệt lạc là các đường dẫn truyền khí huyết xuất phát từ các lạc huyệt của 12 kinh chính và 2 mạch Nhâm Đốc . Tổng cộng có 14 huyệt lạc gồm 12 lạc huyệt ở 12 đường kinh chính và 2 lạc huyệt trên 2 mạch Nhâm - Đốc. Ngoài ra do tính chất quan trọng riêng mà Tỳ còn có thêm 1 lạc đặc biệt đó là đại lạc của Tỳ Đại bao . Các nhánh lạc đi từ 12 đường kinh có 2 loại lộ trình dọc và ngang. Do đó có 2 nhóm lạc khác nhau. A. Các lạc ngang Các nhánh lạc này chỉ khu trú trong vùng từ khuỷu đến bàn tay bàn chân. Chúng nó nối các đường kinh chính lại với nhau nghĩa là nối từ một kinh âm đến một kinh dương hoặc ngược lại trong hệ thống quan hệ biểu - lý . Nhiệm vụ của các lạc này là dẫn khí từ huyệt lạc của một kinh sang huyệt nguyên của một kinh khác và tạo thành tổng thể một hệ thống tăng cường sự lưu thông khí huyết của 12 kinh chính. - Lộ trình của các lạc ngang đều giống nhau từ huyệt lạc kinh này sang huyệt nguyên của kinh có quan hệ biểu lý tương ứng. - Chúng không có triệu chứng riêng biệt của mình và khi bị rối loạn người ta ghi nhận được các dấu hư chứng của đường kinh đối diện trong mối quan hệ trong ngoài của nó và cách điều trị là châm huyệt nguyên của đường kinh bệnh và huyệt lạc của kinh quan hệ biểu lý tương ứng. sau Mối quan hệ nguyên - lạc thông qua lạc ngang được biểu thị bằng sơ đồ Kinh B Huyệt lạc kinh B Huyệt nguyên kinh B Kinh A Huyệt lạc w kinh A B. Các lạc dọc