Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Các chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Các trường hợp nào Đơn vị chi trả thu nhập phải cấp Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, mẫu số CTT56? Thủ tục mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN như thế nào? Hiện đang là những thắc mắc của nhiều bạn kế toán. Hôm nay, bài viết sau đây xin hướng dẫn các kế toán doanh nghiệp về chứng từ thuế TNCN, . | Các chứng từ khấu trừ thuế TNCN CÁC CHỨNG TỪ KHẤU TRỪ THUẾ TNCN Các trường hợp nào Đơn vị chi trả thu nhập phải cấp Chứng từ khấu trừ thuế thu nh ập cá nhân, mẫu số CTT56? Thủ tục mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN nh ư th ế nào? Hiện đang là những thắc mắc của nhiều bạn kế toán. Hôm nay Viện Kế toán Đức Minh xin hướng dẫn các kế toán doanh nghiệp về chứng từ thuế TNCN như sau: I. Các trường hợp cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN Căn cứ vào khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TTBTC ngày 15/08/2013 quy định về chứng từ khấu trừ "a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TTBTC ngày 15/08/2013 phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau: b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thu ế trong một kỳ tính thuế. Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014. b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế. Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ .