Kinh doanh - Marketing
Kinh tế quản lý
Biểu mẫu - Văn bản
Tài chính - Ngân hàng
Công nghệ thông tin
Tiếng anh ngoại ngữ
Kĩ thuật công nghệ
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Văn hóa nghệ thuật
Sức khỏe - Y tế
Văn bản luật
Nông Lâm Ngư
Kỹ năng mềm
Luận văn - Báo cáo
Giải trí - Thư giãn
Tài liệu phổ thông
Văn mẫu
Giới thiệu
Đăng ký
Đăng nhập
Tìm
Danh mục
Kinh doanh - Marketing
Kinh tế quản lý
Biểu mẫu - Văn bản
Tài chính - Ngân hàng
Công nghệ thông tin
Tiếng anh ngoại ngữ
Kĩ thuật công nghệ
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Văn hóa nghệ thuật
Y tế sức khỏe
Văn bản luật
Nông lâm ngư
Kĩ năng mềm
Luận văn - Báo cáo
Giải trí - Thư giãn
Tài liệu phổ thông
Văn mẫu
Thông tin
Điều khoản sử dụng
Quy định bảo mật
Quy chế hoạt động
Chính sách bản quyền
Giới thiệu
Đăng ký
Đăng nhập
0
Trang chủ
Y Tế - Sức Khoẻ
Y khoa - Dược
Bàn về thuật ngữ nhãn khoa: Mi, mí và thể mi
Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bàn về thuật ngữ nhãn khoa: Mi, mí và thể mi
Hữu Thiện
158
9
pdf
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài viết trình bày việc xem xét tiếp đến những từ đã và đang được dùng lẫn lộn với nhau trong việc đặt tên, làm danh từ giải phẫu của mắt, chẳng những đã khiến cho tiếng nhãn khoa không thống nhất trên cả nước mà còn làm sai lệch ngữ nghĩa tiếng Việt. | 4. Diễn đàn BÀN VỀ THUẬT NGỮ NHÃN KHOA: MI, MÍ VÀ THỂ MI NGUYỄN DUY TÂN Trong bài này chúng tôi xem xét tiếp đến những từ đã và đang được dùng lẫn lộn với nhau trong việc đặt tên, làm danh từ giải phẫu của mắt, chẳng những đã khiến cho tiếng nhãn khoa không thống nhất trên cả nước mà còn làm sai lệch ngữ nghĩa tiếng Việt. MI HAY MÍ CỦA MẮT? Thực ra, từ mi (mắt) vốn được dùng trong tiếng Việt phổ thông và được lấy làm thuật ngữ ở miền Bắc (trước thống nhất), ứng với gốc Latinh (L): palpebra và gốc Hy Lạp (Hy): blepharon. Từ điển Y Dược Pháp-Việt 1976 [16] ghi: paupière (Lt. palpebra) = mi mắt; palpébral = (thuộc) mi mắt; artère palpébrale = động mạch mi mắt, và blépheroplastie = (thủ thuật) tạo mi. Tuy nhiên ở miền Nam (dưới chế độ cũ), các nhà nhãn khoa lại đề xuất từ mí (mắt) để gọi bộ phận giải phẫu này [4]. Từ đó danh từ mí được áp dụng rộng rãi và lưu truyền đến ngày nay ở phía Nam, không chỉ trong nhãn khoa mà cả giải phẫu học, thậm chí còn ảnh hưởng đến vài người ở Bắc [8,14]. Có lẽ các tác giả đầu tiên đã nghĩ rằng từ mí này phù hợp với tiếng dân gian ở đây hơn. Nhưng tiếc rằng thực tế không phải như vậy, nếu xem xét ngữ nghĩa đích thực của từng từ: mi và mí. Mi Từ điển Tiếng Việt 2000 mi là: 1. [27] cũng như Đại từ điển Tiếng Việt [28] đều giải nghĩa Mảng da bảo vệ mắt, cử động được, khép mở tự nhiên. (Thí dụ) Khép mi mắt. Mi sưng húp vì thiếu ngủ [đáng lẽ nói “vì khóc nhiều” thì “lâm sàng” hơn. NDT.] 2. Lông mi (nói tắt). (Td) Hàng mi cong. 97 Ứng dụng từ mi vào thuật ngữ y học, làm danh từ giải phẫu để gọi phần phụ cận đó của mắt là chính xác và hoàn toàn phù hợp với ngữ nghĩa của tiếng Việt phổ thông. Về mặt giải phẫu học, từ mi cũng không có nghĩa nào khác. Nhưng có một chữ Hán, đọc theo âm Hán-Việt là “mi”, có nghĩa: lông mày. Từ này chỉ gặp trong văn học cổ, luôn luôn trong dạng thành ngữ, như nga mi: lông mày (dài và cong) như râu con (bướm) ngài; liễu mi: lông mày như lá liễu; tu mi: râu (và) lông mày (rậm), chỉ người đàn ông .
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Một số vấn đề về kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngôn ngữ pháp lý
NHỮNG CÂU NÓI HAY VỀ TÌNH BẠN
MỘT SỐ THUẬT NGỮ TIẾNG ANH THƯỜNG DÙNG TRONG BẢN VẼ KỸ THUẬT NGHÀNH NƯỚC
Tuyển tập các thuật ngữ cơ bản về năng lượng hạt nhân
Bài giảng Kỹ thuật lập trình: Cơ bản về ngôn ngữ lập trình
Bài giảng Hình học-họa hình - ĐH Kỹ thuật công nghiệp
MẠN ĐÀM TRANH "NGŨ HỔ" TRONG MỸ THUẬT
Báo cáo khoa học:Cảm nhận về minh triết và minh triết Việt
Một số bàn luận về thuật ngữ đo đạc và bản đồ
Giới thiệu chung về cấu trúc ASP.NET Framwork và cơ bản về C#
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.