Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Cá mú hoa nâu - Brown-marbled grouper

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Thân hình thoi dẹt bên. Chiều dài thân bằng 2,6 – 2,9 lần chiều cao. Mắt rất to, miệng rộng, răng sắc. Vây đuôi lồi tròn. Thân màu nâu vàng xám. Có 5 vạch ngang màu nâu nhạt có nhiều chấm nâu đậm. Chiều dài lớn nhất 120cm, thông thường 50cm, cân nặng tối đa 11kg. Phân bố Ân Độ - Thái Bình Duơng: Biển Đỏ và dọc theo ven bờ phía đông của Châu Phi đến Modămbich; về phía đông đến Samoa và đảo Phoenix, về phía bắc đến Nhật Bản, phía nam đến .Australia. Không thấy ở vịnh. | Cá mú hoa nâu - Brown-marbled grouper Tên Tiếng Anh Brown-marbled grouper Tên Tiếng Việt Cá mú hoa nâu Tên khác Cá song hoa nâu cá mú cọp Phân loại Ngành Chordata Lớp Actinopterygii Bộ Perciformes Họ Serranidae Giống Epinephelus Loàv.Epinephelus fuscoguttatus Forskal 1775 Đặc điểm Thân hình thoi dẹt bên. Chiều dài thân bằng 2 6 - 2 9 lần chiều cao. Mắt rất to miệng rộng răng sắc. Vây đuôi lồi tròn. Thân màu nâu vàng xám. Có 5 vạch ngang màu nâu nhạt có nhiều chấm nâu đậm. Chiều dài lớn nhất 120cm thông thường 50cm cân nặng tối đa 11kg. Phân bố Ân Độ - Thái Bình Duơng Biên Đỏ và dọc theo ven bờ phía đông của Châu Phi đến Modămbich về phía đông đến Samoa và đảo Phoenix về phía bắc đến Nhật Bản phía nam đến Australia. Không thấy ở vịnh Persian Hawaii và French Polynesia. Thường bị nhầm lẫn với E.polyphekadion E.microdon của nhiều tác giả hiện nay . Ở Việt Nam từ bắc đến nam có phân bố ở vùng biển mặn. Tập tính Cá chưa trưởng thành sống trên các thảm cỏ biển. Trưởng thành sống ở nơi có đáy đá dốc vùng có nhiều san hô phân bố. Nhiệt độ 18 - 320C Độ sâu 1 - 60m độ trong cao. Thức ăn chính là cá cua và mực. Sinh sản Hiện trạng Là đối tượng nuôi chính ở Singapore và cũng đã được nuôi ở Hồng Kông .