Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Đánh giá hình ảnh học đáp ứng điều trị HCC - Cao Thiên Tượng
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài giảng Đánh giá hình ảnh học đáp ứng điều trị HCC do Cao Thiên Tượng biên soạn giúp cho các bạn biết được các phương pháp điều trị HCC; các kỹ thuật hình ảnh đánh giá đáp ứng điều trị HCC; siêu âm và siêu âm có tiêm thuốc tương phản; MDCT; MRI; PET; hướng dẫn đánh giá đáp ứng điều trị u đặc;. Mời các bạn tham khảo. | Cao Thiên Tượng Khoa CĐHA-BVCR HCC là u gan ác tính thường gặp nhất Điều trị triệt để là phẫu thuật cắt bỏ u và ghép gan. Điều trị tại chỗ và toàn thân khi u không cắt được, bệnh tiến triển hoặc u đa ổ. Đánh giá hình ảnh học đối với đáp ứng điều trị HCC được thực hiện chủ yếu bằng CT và MRI. Đánh giá đáp ứng điều trị dựa vào: kích thước, bờ u và hoại tử u, phát hiện u còn lại/tái phát. Phẫu thuật cắt u Ghép gan Điều trị tại chỗ Điều trị nội khoa Điều trị triệt để Đánh giá đáp ứng điều trị Chỉ 5-10% HCC có thể cắt được hoặc ghép gan lúc chẩn đoán. Điều trị tại chỗ có ưu điểm là bảo tồn nhu mô gan và tỉ lệ biến chứng, tử vong thấp hơn so với cắt gan. Các phương pháp điều trị tại chỗ thường dùng nhất là: Đốt qua da dưới hướng dẫn hình ảnh học: cồn, RFA, MWA TACE, TACE-DEB, thuyên tắc phóng xạ qua đường động mạch, điện thẩm thấu không phục hồi (irreversible electroporation). Điều trị nội khoa có tiến bộ đáng kể trong những năm qua do hiểu biết tốt hơn về sinh học và bệnh sinh của qua trình sinh u HCC. Điều trị nội khoa được chỉ định trong trường hợp không cắt bỏ được u hoặc không điều trị tại chỗ được. Hóa trị bằng thuốc độc tế bào thông thường phần lớn thất bại vì sự đề kháng tế bào u và dược lực học trong xơ gan Trị liệu đích phân tử theo hướng chống lại các biến đổi phân tử đặc hiệu trong sinh lý bệnh HCC Sorafenib, chất ức chế multikinase đường uống nhắm đến tính sống còn tế bào u và tính sinh mạch của u. HCC do viêm gan C đáp ứng tốt hơn các HCC khác. Có thể kết hợp sorafenib với các thuốc hóa trị thông thường làm giảm tiến triển u và kéo dài thời gian sống. Bevacizumab là kháng thể đơn dòng hướng đích phân tử, chống lại tính sinh mạch của u, có thể điều trị đơn độc hoặc kết hợp với TACE. Siêu âm và siêu âm có tiêm thuốc tương phản MDCT MRI PET Siêu âm thường dùng để tầm soát, không dùng để theo dõi điều trị. Siêu âm có tiêm thuốc đánh giá tương tự như CT dynamic. Siêu âm có tiêm thuốc dễ sử dụng trong và ngay sau điều trị tại chỗ. Lipiodol trong TACE không làm . | Cao Thiên Tượng Khoa CĐHA-BVCR HCC là u gan ác tính thường gặp nhất Điều trị triệt để là phẫu thuật cắt bỏ u và ghép gan. Điều trị tại chỗ và toàn thân khi u không cắt được, bệnh tiến triển hoặc u đa ổ. Đánh giá hình ảnh học đối với đáp ứng điều trị HCC được thực hiện chủ yếu bằng CT và MRI. Đánh giá đáp ứng điều trị dựa vào: kích thước, bờ u và hoại tử u, phát hiện u còn lại/tái phát. Phẫu thuật cắt u Ghép gan Điều trị tại chỗ Điều trị nội khoa Điều trị triệt để Đánh giá đáp ứng điều trị Chỉ 5-10% HCC có thể cắt được hoặc ghép gan lúc chẩn đoán. Điều trị tại chỗ có ưu điểm là bảo tồn nhu mô gan và tỉ lệ biến chứng, tử vong thấp hơn so với cắt gan. Các phương pháp điều trị tại chỗ thường dùng nhất là: Đốt qua da dưới hướng dẫn hình ảnh học: cồn, RFA, MWA TACE, TACE-DEB, thuyên tắc phóng xạ qua đường động mạch, điện thẩm thấu không phục hồi (irreversible electroporation). Điều trị nội khoa có tiến bộ đáng kể trong những năm qua do hiểu biết tốt hơn về sinh học và bệnh sinh của qua .