Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Bệnh đại tràng
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài giảng Bệnh đại tràng bao gồm những nội dung về các tổn thương ở đại tràng; bệnh viêm đại tràng; bệnh của ruột thừa; u của đại tràng. Mời các bạn tham khảo bài giảng để nắm bắt nội dung cụ thể. Với các bạn chuyên ngành Y học thì đây là tài liệu hữu ích. | BỆNH ĐẠI TRÀNG Đại tràng không có nhung mao. Bề mặt hấp thụ phẳng với nhiều hốc dạng ống thẳng, lót bởi các tế bào đài chế nhầy. Mặt niêm mạc được phủ bởi các tế bào hấp thu. Các tế bào này có các vi nhung mao trên bề mặt hướng vào lòng ruột. Mạng thần kinh gồm mạng Auerbach, mạng Meissner. NIÊM MẠC ĐẠI TRÀNG BÌNH THƯỜNG 2. CÁC TỔN THƯƠNG KHÁC 2.1 Bệnh túi thừa đại tràng 95% túi thừa có ở đại tràng sigma. Túi thừa có vách mỏng với lớp niêm mạc teo đét, dưới lớp niêm bị ép, lớp cơ trơn bị mất hoặc mỏng. TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG 2.2 Bệnh trĩ Là bệnh dãn các tĩnh mạch của mạng tĩnh mạch trĩ ở hậu môn và quanh hậu môn. Do sự tăng áp lực tĩnh mạch lâu dài ở mạng tĩnh mạch trĩ. Có 2 loại trĩ nội và trĩ ngoại phân cách nhau bởi đường lược. 3. VIÊM ĐẠI TRÀNG 3.1 Viêm loét đại tràng do amíp Đại thể: Thường gặp ở manh tràng với các vết loét hình cổ chai có bờ vàng nâu nham nhở, có đáy là lớp dưới niêm mạc hoặc lớp cơ. Vi thể: Các tổn thương ban đầu chỉ có ít tế bào viêm đơn nhân, với nhiều mô hoại tử và thấm nhập bạch cầu nhân múi, mô hạt viêm ở đáy loét và amíp. VIÊM ĐẠI TRÀNG DO AMÍP AMÍP 3.2 Viêm loét đại tràng vô căn Bệnh thường ở trực tràng, đại tràng sigma. Niêm mạc sung huyết đỏ đậm hoặc đỏ tím và mịn như nhung. Khởi đầu là vết chợt nhỏ, các vết chợt này sâu hơn rồi thành những vết loét dọc theo chiều dài đại tràng. Lớp cơ dày cứng, mất một phần hay mất hòan tòan tính co dãn. VIÊM LOÉT ĐẠI TRÀNG VÔ CĂN ĐẠI TRÀNG GĐ ĐẦU: LOÉT NÔNG GĐ SAU: THÀNH RUỘT CỨNG VIÊM LOÉT ĐẠI TRÀNG VÔ CĂN VIÊM LOÉT ĐẠI TRÀNG VÔ CĂN GIAI ĐỌAN CẤP GIAI ĐỌAN SAU 3.3 Viêm đại tràng có màng giả Là viêm cấp tính của đại tràng, với màng giả phủ lên trên lớp niêm mạc, gây ra bởi độc tố của Clostridium difficile. Gồm những mảng dính nhau, màu vàng xanh, gồ cao, cách nhau bởi những vùng niêm mạc bình thường. VIÊM ĐẠI TRÀNG GIẢ MẠC VIÊM ĐẠI TRÀNG GIẢ MẠC Tổn thương niêm mạc với xác tế bào và tế bào viêm cấp Chất hoại tử tơ huyết và xác tế bào VIÊM ĐT GIẢ MẠC: GIAI ĐỌAN CẤP VIÊM ĐT GIẢ MẠC: GIAI ĐỌAN SAU 4. . | BỆNH ĐẠI TRÀNG Đại tràng không có nhung mao. Bề mặt hấp thụ phẳng với nhiều hốc dạng ống thẳng, lót bởi các tế bào đài chế nhầy. Mặt niêm mạc được phủ bởi các tế bào hấp thu. Các tế bào này có các vi nhung mao trên bề mặt hướng vào lòng ruột. Mạng thần kinh gồm mạng Auerbach, mạng Meissner. NIÊM MẠC ĐẠI TRÀNG BÌNH THƯỜNG 2. CÁC TỔN THƯƠNG KHÁC 2.1 Bệnh túi thừa đại tràng 95% túi thừa có ở đại tràng sigma. Túi thừa có vách mỏng với lớp niêm mạc teo đét, dưới lớp niêm bị ép, lớp cơ trơn bị mất hoặc mỏng. TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG 2.2 Bệnh trĩ Là bệnh dãn các tĩnh mạch của mạng tĩnh mạch trĩ ở hậu môn và quanh hậu môn. Do sự tăng áp lực tĩnh mạch lâu dài ở mạng tĩnh mạch trĩ. Có 2 loại trĩ nội và trĩ ngoại phân cách nhau bởi đường lược. 3. VIÊM ĐẠI TRÀNG 3.1 Viêm loét đại tràng do amíp Đại thể: Thường gặp ở manh tràng với các vết loét hình cổ chai có bờ vàng nâu nham nhở, có đáy là lớp dưới niêm mạc hoặc lớp cơ. Vi thể: Các tổn thương ban đầu chỉ có ít tế bào viêm đơn nhân, với nhiều mô hoại tử