Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn lợi hải sản và phát triển nghề cá theo hướng lâu bền part 2
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Hai lí do chủ yếu trong nhiều lí do dẫn tới suy giảm nguồn lợi là: - Sự tăng tổng sản lượng hải sản khai thác được hàng năm không phải là sự gia tăng của trữ lượng nguồn lợi mà do số lượng tàu thuyền đánh bắt hàng năm tăng lên.Sự giảm sút năng suất đánh bắt là biểu hiện của sự suy thoái về nguồn lợi và môi trường. Nhìn chung, tình hình sử dụng các hệ sinh thái vùng biển gần bờ Việt Nam vào các mục đích khai thác nguồn lợi , phát triển sản xuất. | Có 4 kiểu chu kỳ vòng đời được ghi nhận - J Kiểu ỉ - Phạm vi của loài trưởng thành hoặc cònnhỏ bị cố định hoặc hạn chế - Giai đoạn trường thành cô định hoặc có vùng lãnh thổ . Trường hợp này sự quản lý riêng biệt nơi cư trú là thích hợp thí dụ quản lý bãi cỏ biển - seagrass . Kiểu 2 - Giai đoạn sống cố định hoặc phụ thuộc vào nơi cư trú kết hợp với cấu trúc đáy hoặc quần xã thí dụ rạn san hò nơi làm tổ của rùa nơi đẻ của cá Voi bãi đẻ của cá - Âu trùng trôi nổi hoặc vùng phân bò di cư rộng Trong trường hợp này sự quản lý riêng biệt nơi cư trú sẽ đóng góp cho việc bảo vệ loài nhưng cần được hỗ trợ bằng nhiều biện pháp tổng thể theo phạm vi phân bố của loài. Kiểu 3 - Lãnh thổ của loài trưởng thành hoặc ấu trùng trôi nổi hoặc khu vực dinh dưỡng đặc thù của giai đoạn ã u trùng bị hạn chè . Việc quản lý nơi cư trú sẽ đóng góp vào việc bảo vệ các loài nhưng phải có sự hỗ trợ của bảo vệ chất lượng mòi trường ví dụ cá và sinhvật thuộc rạn san hô các loài ở rừng ngập mận. Kiểu 4 Loài trưởng thành sống nổi hoặc trôi nổi có ấu trùng hoặc cá thể còn non sống nổi hoặc trôi nổi . Việc bảo vệ riêng biệt nơi sinh sống ít có đóng góp lớn mà phải là một quá trình liên quan đến việc bảo vệ chất lượng mòi trường ví dụ các loài sống ở đại dương . 1.3. Hiện trạng về nguồn lọi ỉ.3.ỉ. Tính đa dạng sinh học Dưới góc độ vể thành phần loài vùng biển Việt nam có số lượng loài tương đối cao - Thực vật nổi có khoảng 250 loài A 5 I I I I I I I I I I I I I I I I I I I - Động vật nổi có khoảng 300 Ịoài - Giáp xác bậc cao có khoảng 1.700 loài - Nhuyễn thể có trên 2000 loài - Các loại giun có khoảng 700 loài - Đồng vật da gai có khoảng 400 loài - San hô có khoảng 700 loài - Rong biển có khoảng 670 loài - Cỏ biển có khoảng 11 loài - Thực vật bậc cao có khoảng 34 loài - Cá biển có khoảng 2000 loài - Bò sát biển có khoáng 30 loài Chưa có những ghi nhân nào về sự tuyệt diệt của loài nhưng về sinh khối và kích thước nhiều loài bị giảm đều thấy rõ như cá Mòi dầu Nematalosa nasus cá Miễn sành 2 gai .