Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI SỨC CHỐNG CẮT VÀ HỆ SỐ THẤM NƯỚC CỦA ĐẤT ĐẮP TRONG THÂN ĐẬP Ở MIỀN TRUNG SAU NHIỀU NĂM XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Với điều kiện dung trọng khô (γc) và độ ẩm (Wđn) như trên, sau khi thi công xong khối đất đắp chỉ đạt độ bão hòa G = (70 - 85)% và có sức chống cắt khá cao. Khi hồ tích nước, khối đất đắp dần dần ngấm nước và nâng cao độ bão hòa nước G = (95 - 100)%. Theo kết quả nghiên cứu [1], đối với đất đắp đập miền Trung, khi bão hòa nước sức chống cắt của đất bị giảm nhỏ | NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI SỨC CHỐNG CẮT VÀ HỆ SỐ THẤM NƯỚC CỦA ĐẤT ĐẮP TRONG THÂN ĐẬP Ở miền TRUNG SAU NHIỀU NĂM XÂY DỰNG CÔnG trình Researching the shearing resistance and permeability of earth-fill dam after construction time in the Central of Vietnam PGS.TS. Trần Thị Thanh ThS.NCS. Trương Quang Thành TểM TẮT Căn cứ theo số liệu khảo sát và thí nghiệm các đặc trưng cơ lý của đất đắp nguyên dạng lấy ở hố khoan trong thân đập hồ Láng Nhớt - Khánh Hũa sau 15 năm khai thác và số liệu thí nghiệm đặc trưng cơ lý của các mẫu chế bị với đất lấy ở mỏ vật liệu đắp đập các tác giả đó phõn tớch nghiờn cứu sự thay đổi sức chống cắt và hệ số thấm nước của đất trong thân đập ở miền Trung sau nhiều năm xây dựng công trỡnh. ABSTRACT Base on the survey document and physical of mechanic characteristic testing from undisturbed earthfill sample getting from bore in body of embankment in Langnhot dam - Khanhhoa province after 15 years damming and physical of mechanic characteristic testing document of sample made compare with sample gotten from mine earthfill. All the authors had analyzied researched the changes of soil shearing resistance and the soil coefficient ofpermeability in the body of damming in the middle of Vietnam after 15 years constructed damming. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đất trong thân đập sau khi đầm nén xong thường đạt dung trọng khô yc và độ ẩm đầm nén Wđn như sau Yc 0 95rcmax Wđn Won AW _ 1 Trong đó Ycmax Won Tương ứng là dung trọng khô lớn nhất và độ ẩm thích hợp khi đầm được xác định bằng đầm nện Proctor tiêu chuẩn. AW Gia số độ ẩm biến đổi tương ứng trong phạm vi thay đổi Yc 0 95 - I 0 .Ỵcmax trên đường cong đầm nện Proctor. Gia số AW phụ thuộc vào loại đất đắp thay đổi trong phạm vi AW 2 - 5 . Với điều kiện dung trọng khô yc và độ ẩm Wđn như trên sau khi thi công xong khối đất đắp chỉ đạt độ bão hòa G 70 - 85 và có sức chống cắt khá cao. Khi hồ tích nước khối đất đắp dần dần ngấm nước và nâng cao độ bão hòa nước G 95 - 100 . Theo kết quả nghiên cứu 1 đối với đất đắp đập miền

TÀI LIỆU LIÊN QUAN