Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
So sánh hiệu quả của hỗ trợ thoát màng bằng dung dịch Tyrode và laser trong chuyển phôi trữ lạnh
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng lần đầu tiên được thực hiện bởi Cohen và cs. từ những năm cuối thập niên 80. Các nghiên cứu khác nhau trên thế giới nhằm đánh giá hiệu quả của hỗ trợ thoát màng trong các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh và đưa ra kết quả khác nhau. Hỗ trợ thoát màng có thể làm giảm tỉ lệ thai (Primi và cs., 2004) hoặc không có hiệu quả (Ng và cs., 2005, Petersen và cs., 2006, Sifer và cs., 2006). . | So sánh hiệu quả của hỗ trợ thoát màng bằng dung dịch Tyrode và laser trong chuyển phôi trữ lạnh TỔNG QUAN Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng lần đầu tiên được thực hiện bởi Cohen và cs. từ những năm cuối thập niên 80. Các nghiên cứu khác nhau trên thế giới nhằm đánh giá hiệu quả của hỗ trợ thoát màng trong các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh và đưa ra kết quả khác nhau. Hỗ trợ thoát màng có thể làm giảm tỉ lệ thai Primi và cs. 2004 hoặc không có hiệu quả Ng và cs. 2005 Petersen và cs. 2006 Sifer và cs. 2006 . Trong các nghiên cứu khác trên thế giới cho thấy rằng hỗ trợ thoát màng thật sự có hiệu quả đối với các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh tỉ lệ thai lâm s àng tỉ lệ làm tổ của phôi đều tăng so với các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh không sử dụng hỗ trợ thoát màng Balaban và cs. 2006 Gabrielsen và cs. 2004 Ge và cs. 2008 Ng và cs. 2008 . Tuy nhiên theo nghiên cứu phân tích gộp meta - analysis những năm gần đây cho thấy rằng hỗ trợ thoát màng thật sự có hiệu quả ở các chu kỳ chuyển phôi tươi lẫn các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh Das và cs. 2009 Seif và cs. 2007 . Từ những nghiên cứu trên thế giới so sánh hiệu quả của hỗ trợ thoát màng bằng các phương pháp khác nhau và nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam so sánh hiệu quả của hỗ trợ thoát màng bằng dung dịch Tyrode và laser trên bệnh nhân chuyển phôi tươi Đặng Quang Vinh và cs. 2009 chúng tôi đã tiến hành thực hiện nghiên cứu so sánh hiệu quả giữa dung dịch Tyrode và laser trong thụ tinh trong ống nghiệm tại Việt Nam ở những bệnh nhân chuyển phôi trữ lạnh. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh nhân được điều trị TTTON - chuyển phôi trữ tại IVF Vạn Hạnh từ tháng 7.2008 đến tháng 6.2009 phân bố ngẫu nhiên thành 2 nhóm khi thỏa các tiêu chuẩn nhận. Phôi sau khi được rã đông sẽ được thực hiện hỗ trợ thoát màng. KẾT QUẢ Có tổng cộng 370 chu kỳ thỏa điều kiện nhận trong đó loại 40 chu kỳ do bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả chúng tôi thu nhận được không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các đặc điểm bệnh nhân cũng như đặc .