Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Báo cáo khoa học: " SỬ DỤNG CÁC NGUỒN SINH KHỐI ARTEMIA KHÁC NHAU TRONG ƯƠNG NUÔI TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
ấu trùng tôn sú (PL15) với trọng lượng ban đầu tại 0,01 được nuôi trong 6 tuần. Five loại Artemia sinh khối thu được từ các điều kiện văn hóa khác nhau bao gồm các sinh khối sống bốn A Frozen đã được sử dụng như nguồn thực phẩm trong giai đoạn vườn ươm. b | Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2008 1 130-136 Trường Đại học Cần Thơ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN SINH KHỐI ARTEMIA KHÁC NHAU TRONG ƯƠNG NUÔI TÔM SÚ Penaeus monodon Nguyễn Thị Hồng Vân1 Huỳnh Thanh Tới1 Lê Văn Thông1 và Nguyễn Văn Hòa1 ABSTRACT Penaeus monodonpostlarvae PL15 with initial weight at 0 01 were cultured in 6 weeks. Fives types of Artemia biomass that were obtained from different culture conditions consisting offour live biomass and a frozen were used as food sources during nursery period. Results showed that there were no significantly different on the total length as well as weight gain but not for the survival rates. The highest survival was recorded with shrimps fed on frozen Artemia 63 3 4 2 following by fresh algal eaten Artemia 45 8 1 2 and the lowest is shrimp fed on Artemia that was harvested at the end of culture season ending season Artemia . However this study also revealled that nutritional qualities of Artemia biomass in term of essential fatty acid did not play a clear roles on growth performances and survivals in both tiger shrimp and ornamental fishes. Results from this research also proposed that environmental cares should be take into account during the end of nursery phase when using of Artemia biomass especially frozen Artemia as food sources for both shrimps and fishes. Keywords Artemia Artemia biomass tiger shrimp Penaeus monodon fatty acids essential fatty acids Title Effect of nutritional qualities in Artemia biomass on culturing tiger shrimp juveniles Penaeus monodon . TÓM TẮT Năm loạ i sinh khối Artemia nuôi ở các điều kiện khác nhau tương ứng với 5 nghiệm th ức trong đó có 4 loại tươi sống và 1 loại đông lạnh được sử dụng làm thức ăn để ương tôm sú PL15 trong 6 tuần trọng lượng ban đầu là 0 01g . Kết quả cho thấy tăng trưởng của tôm khác biệt không có ý nghĩa khi sử dụng 5 loại sinh khối này làm thức ăn trong quá trình ương. Tuy nhiên tỉ lệ sống khác biệt có ý nghĩa. Tỉ lệ sống cao nhất đạt được với thức ăn là sinh khối đông lạnh 63 3 4 2