Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành – Phần 2
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Dự phòng: Tránh các tác nhân gây bệnh tim bẩm sinh ở những tháng đầu của thai. 3.8.2. Điều trị: + Nội khoa: - Chống nhiễm khuẩn hô hấp, làm chậm thời gian gây tăng áp lực động mạch phổi, dự phòng viêm màng trong tim nhiễm khuẩn. - Phòng chống loạn nhịp tim. | Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành - Phần 2 3.8. Dự phòng và điều trị. 3.8.1. Dự phòng Tránh các tác nhân gây bệnh tim bẩm sinh ở những tháng đầu của thai. 3.8.2. Điều trị Nội khoa - Chống nhiễm khuẩn hô hấp làm chậm thời gian gây tăng áp lực động mạch phổi dự phòng viêm màng trong tim nhiễm khuẩn. - Phòng chống loạn nhịp tim. - Điều trị suy tim. - Dự phòng tắc mạch bằng thuốc ức chế kết dính tiểu cầu aspirin 0 1-0 5g ngày. Ngoại khoa - Đóng lỗ thông bằng vật liệu nhân tạo. Thường mổ khi bệnh nhân lên 3-6 tuổi khi chỉ số dòng máu phổi dòng máu động mạch chủ 2 0 chưa có đảo shunt. - Không mổ nếu bệnh nhân có lỗ thông nhỏ và có dị tật nặng ở động mạch phổi. - Nếu có hẹp lỗ van 2 lá thì sửa hoặc thay van. - Có thể dùng thông tim để bịt lỗ thông bằng dù . 4. Thông liên thất Ventricular septum defect 4.1. Định nghĩa Thông liên thất là tồn tại một lỗ thông ở vách liên thất. Bệnh hay gặp chiếm khoảng 18 tổng số bệnh tim bẩm sinh. 4.2. Phân loại Friedman W.P chia ra 5 thể thông liên thất - Thể 1 lỗ thông nằm ở phía trên và trước cầu bờ cơ Crista ngay dưới van động mạch phổi và lá van động mạch vành trái của động mạch chủ. - Thể 2 lỗ thông nằm ở phía sau và trên của cầu bờ cơ gọi là thông liên thất phần màng liên quan chặt chẽ với động mạch chủ. - Thể 3 lỗ thông ở phía sau van 3 lá liên quan với lá sau van 2 lá. - Thể 4 lỗ thông ở phần cơ của vách liên thất dưới các trụ cơ của van 3 lá. - Thể 5 có nhiều lỗ thông nhỏ ở phần cơ gần mỏm tim của vách liên thất. 4.3. Huyết động học Độ lớn của lỗ thông và mức độ tăng áp lực động mạch phổi quyết định triệu chứng lâm sàng. Máu từ thất trái với áp lực tâm thu 100-140 mmHg sang thất phải có áp lực tâm thu 15-30 mmHg qua lỗ thông gây dòng shunt trái sang phải. Sự tăng thể tích thất trái và thất phải phụ thuộc vào sức kháng của phổi. Về lâu dài sức kháng của phổi tăng làm cho áp lực thất phải cao hơn thất trái lúc đó dòng shunt đảo ngược từ thất phải sang thất trái lúc này xuất hiện tím trên lâm sàng và gọi là phản ứng Eisenmenger.