Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Cẩm nang địa chất tìm kiếm thăm dò khoáng sản rắn phần 2

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Dựa trên trạng thái vật lí phân ra[1]: Khoáng sản rắn: như quặng kim loại v.v Khoáng sản lỏng: như dầu mỏ, nước khoáng v.v Khoáng sản khí: khí đốt, khí trơ. Sự tích tụ của khoáng sản tạo ra các mỏ (hay còn gọi là khoáng sàng), còn trong trường hợp chiếm một diện tích lớn thì gọi là các vùng mỏ, bồn hay bể. Người ta cũng phân biệt các loại khoáng sản rắn, lỏng và khí. Khoáng sản nằm trong lớp vỏ Trái Đất ở dạng tích tụ với các. | Theo I. I. Malưsev các mo titan giàu liên quan với các xâm nhập gabroit thường có tuổi Paleozoi sớm. Các mỏ quặng titan - đất hiếm liên quan với xâm nhập siêu mafic kiềm và kiềm tuổi trẻ hơn. Các tập trung quặng có giá trị trong các phức hệ magma thường thành tạo ở những tuổi địa chất và trong phạm vi những miền nhất định phụ thuộc vào các chu kỳ hoạt động kiến tạo và magma. Mối quan hệ nguồn gốc giữa tạo quặng nội sinh với các phức hệ magma ở Việt Nam chưa được nghiên cứu đầy đủ nhưng có thể đưa ra một số nhận xét chung - Các đá magma ớ nước ta có thành phần và tuổi rất khác nhau từ siêu mafic đến axit trung tính và kiềm có tuổi từ trước Cambri cho đến Đệ Tứ. - Quặng hoá nội sinh liên quan đến nhiều loại magma nhưng các magma càng trẻ càng có ý nghĩa trong tìm kiếm. 3.6. ĐỘ SÂU MẶT CẮT ĂN MÒN CỦA KHỐI XÂM NHẬP Độ sâu mặt cắt ăn mòn của khối xâm nhập có ý nghĩa lớn trong việc tìm kiếm các mỏ có liên quan với magma nhất là đối với các đá magma axit và trung tính. V. Emmons 1924 phân biệt sáu mức độ ãn mòn đối với khối xâm nhập batolit chứa quặng và mức độ biểu hiện quặng khác nhau trong các đới đó hình 3.8 . Hình 3.8 Sáu giai đoạn ăn mòn batolit theo V. Emmonc Các mức mật cắt ãn mòn đó là Kriptobatolit Ân batolit Trên mặt chỉ xuất hiện các xâm nhập dạng tường và các biến đổi nhiệt dịch trong đá vây quanh. Các mò trong đới này chủ yếu thuộc nhóm xa nhiệt nhiệt dịch nhiệt độ thấp. Acrobatolit Đinh batolit Quan sát được vòm của xâm nhập nhưng với một diện tích nhỏ. Mỏ nhiệt dịch nhiệt độ trung bình một số mỏ greizen nhiệt độ cao. Epibatolit Mái batolit Mực bào mòn đạt đến chiều sâu đáng kê nhưng diện lộ của batolit chưa lớn. Biến đổi dá vây quanh như greizen hoá pegmatit hoá bao quanh các mạch nhiệt dịch chứa quặng nhiệt độ cao khí thành. 63 Emdobatolit Thân batolit Mực bào mòn khá mạnh. Trong phạm vi trường quặng diện lộ đá xâm nhập khá lớn. Mỏ chủ yếu là khí thành và pegmatit. Endobatolit Đáy batolit Đá xâm nhập chiếm chủ yếu trong trường quặng. Chỉ có một số biểu .