Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG THẾ HỆ THÔNG TIN DI ĐỘNG 3UMTS - 3
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Các từ viết tắt Chức năng chính của Node B là thực hiện xử lý L1 của giao diện vô tuyến (mã hoá kênh, đan xen, thích ứng tốc độ, trải phổ, ). Nó cũng thực hiện một phần khai thác quản lý tài nguyên vô tuyến như điều khiển công suất vòng trong. Về phần chức năng nó giống như trạm gốc ở GSM. Lúc đầu Node B được sử dụng như là một thuật ngữ tạm thời trong quá trình chuẩn hoá nhưng sau đó nó không bị thay đổi. 1.4.6 Thiết bị người sử dụng UE (User Equipment). | Các từ viết tắt Chức năng chính của Node B là thực hiện xử lý L1 của giao diện vô tuyến mã hoá kênh đan xen thích ứng tốc độ trải phổ . . Nó cũng thực hiện một phần khai thác quản lý tài nguyên vô tuyến như điều khiển công suất vòng trong. về phần chức năng nó giống như trạm gốc ở GSM. Lúc đầu Node B được sử dụng như là một thuật ngữ tạm thời trong quá trình chuẩn hoá nhưng sau đó nó không bị thay đổi. 1.4.6 Thiết bị người sử dụng UE User Equipment UE là sự kết hợp giữa thiết bị di động và module nhận dạng thuê bao USIM UMTS subscriber identity . Giống như SIM trong mạng GSM GPRS USIM là thẻ có thể gắn vào máy di động và nhận dạng thuê bao trong mạng lõi. Thiết bị di động ME Mobile Equipment là đầu cuối vô tuyến được sử dụng cho thông tin vô tuyến giao diện Uu. Modun nhận dạng thuê bao UMTS USIM UMTS Subscriber Identity Modulo là một thẻ thông minh chứa thông tin nhận dạng thuê bao thực hiện các thuật toán nhận thực và lưu giữ các khoá nhận thực cùng một số thông tin thuê bao cần thiết cho đầu cuối. 1.5 Chuyên giao 1.5.1 Tông quan vê chuyên giao trong mạng di động Chuyển giao là một khái niệm cơ bản của sự di chuyển trong cấu trúc cell. Trong hệ thống UMTS có nhiều loại chuyển giao khác nhau để phù hợp với các yêu cầu khác như điều khiển tải cung cấp vùng phủ sóng và thoả mãn chất lượng dịch vụ . Mục tiêu của chuyển giao là cung cấp sự liên tục của dịch vụ di động khi người sử dụng di chuyển qua vùng biên của các cell trong kiến trúc cell. Để người sử dụng có thể tiếp tục thông tin và băng qua biên của cell thì cần cung cấp tài nguyên vô tuyến mới cho người sử dụng ở cell mới hay còn gọi là cell đích. Bởi vì xxi Các từ viêt tăt cường độ tín hiệu thu được xấu hơn cell đích mà người sử dụng chuyển qua. Quá trình xử lý đường xuống còn tồn tại kết nối trong cell hiện tại và thiết lập kết nối mới trong cell lân cận gọi là chuyển giao. Tính năng của mạng tế bào thể hiện qua chuyển giao là chủ yếu nhằm cung cấp dịch vụ hấp dẫn như các ứng dụng thời gian thực hay luồng đa