Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP NHẬN THỨC THUỐC

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Thuốc là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng vật, hóa dược hay sinh hm : + Phòng bệnh, chữa bệnh. + Phục hồi, điều chỉnh chức năng cơ thể. + Làm giảm triệu chứng bệnh. + Chẩn đoán bệnh. + Phục hồi hoặc nâng cao sức khỏe. + Làm mất cảm giác một bộ phận cơ thể hay toàn thân. + Làm ảnh hởng đến quá trình sinh sản. + Làm thay đổi hình dáng cơ thể. 1.2. Tên thuốc : 1.2.1. Tên hóa học : nếu hoạt chất của thuốc là chất hóa học. 1.2.2. Mã số :. | PHƯƠNG PHÁP NHẬN THỨC THUỐC 1.1. Khái niệm về thuốc Thuốc là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật thực vật khoáng vật hóa dược hay sinh hm Phòng bệnh chữa bệnh. Phục hồi điều chỉnh chức năng cơ thể. Làm giảm triệu chứng bệnh. Chẩn đoán bệnh. Phục hồi hoặc nâng cao sức khỏe. Làm mất cảm giác một bộ phận cơ thể hay toàn thân. Làm ảnh hởng đến quá trình sinh sản. Làm thay đổi hình dáng cơ thể. 1.2. Tên thuốc 1.2.1. Tên hóa học nếu hoạt chất của thuốc là chất hóa học. 1.2.2. Mã số đợc sử dụng trong quá trình thuốc còn đang đợc thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng. Ví dụ dịch chiết từ lá Bạch quả Ginkgo biloba L. trong quá trình thử nghiệm mang mã số EGb 761. 1.2.3. Tên chung nonproprietary name còn đợc gọi là tên gốc generic name nom generique . Tơng ứng với mỗi thuốc nhất định mỗi nớc có một tên chung đợc chấp thuận sử dụng trong nớc đó. Ví dụ ở Pháp tên chung các thuốc đợc ghi trong Dợc điển quốc gia. Còn ở Mỹ tên chung của thuốc do một hội đồng xem xét lựa chọn. 1.2.4. Tên chung quốc tế INN international nonproprietary name hay DCI Denomination commune internationale . Năm 1953 WHO đề nghị nên chọn cho mỗi dợc chất một tên chung đợc quốc tế thừa nhận dựa trên các nguyên tắc ngắn gọn dễ đọc dễ viết khó nhầm lẫn tiện sử dụng phản ánh nhóm tác dụng dợc lý cũng nh đại diện cấu trúc hóa học. 1.2.5. Tên biệt dược hay tên đặc chế trade mark name brand name nom de marque spécialité pharmaceutique tên thơng mại . Sau tên biệt dợc có thể có dấu hiệu â chứng tỏ tên thuốc đã đợc đăng ký tại Văn phòng sáng chế ở Mỹ hoặc đã cầu chứng tại Tòa án ở Pháp . WHO khuyến cáo các nớc không nên dùng tên chung quốc tế làm tên biệt dợc. Ví dụ các tên thuốc paracetamol. Tên chung quốc tế INN DCI paracetamol. Tên chung ở Mỹ acetaminophen. Tên chung ở Pháp paracetamol. Tên hóa học N-acetyl p-aminophenol P.acetamidophenol 4-hydroxyacetanilid. Tên biệt dược algotropin cetamol datril efferalgan panadol paradon. 1.3. Hạn dùng Hạn dùng thuốc là khoảng thời gian được ấn định cho một loại thuốc mà