Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Phân urê, một đột phá quan trọng trong lịch sử sản xuất phân hóa học
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Phân urê - H2SO4 được hai anh em Bill và George Verdegaal phát hiện, được áp dụng đại trà lần đầu tiên ở California (Mỹ) để cải tạo đất có độ kiềm cao. Sau hai thập niên từ khi ra đời, sản xuất phân tổng hợp urê - axit sunfuric đã ngày càng phát triển và đang có những đóng góp quan trọng cho việc cải tạo đất có độ kiềm cao. Ở Mỹ, đã từ lâu người ta nhận thấy hiệu quả của axit sunfuric đối với việc xử lý đất vôi và nước có hàm lượng bicacbonat cao,. | Phân urê một đột phá quan trọng trong lịch sử sản xuất phân hóa học Phân urê - H2SO4 được hai anh em Bill và George Verdegaal phát hiện được áp dụng đại trà lần đầu tiên ở California Mỹ để cải tạo đất có độ kiềm cao. Sau hai thập niên từ khi ra đời sản xuất phân tổng hợp urê - axit sunfuric đã ngày càng phát triển và đang có những đóng góp quan trọng cho việc cải tạo đất có độ kiềm cao. Ở Mỹ đã từ lâu người ta nhận thấy hiệu quả của axit sunfuric đối với việc xử lý đất vôi và nước có hàm lượng bicacbonat cao nhưng các vấn đề về an toàn đã hạn chế việc áp dụng phương pháp này. Cách đây hai thập niên người ta phát hiện rằng nếu bổ sung urê 46 vào axit sunfuric 93 thì có thể giảm mạnh tác dụng ăn mòn của axit đối với mô người mà không cần trung hòa axit. Từ đó loại phân urê - axit sunfuric dạng lỏng đã ra đời và được sử dụng lần đầu tiên ở California Mỹ vào đầu thập niên 1980. Liên kết hóa học giữa các thành phần trong loại phân mới này đã tạo cho nó có những tính năng bất ngờ giúp cho người nông dân có một công cụ cải tạo đất và đồng thời lại là nguồn cung cấp đạm cho cây trồng. Sản phẩm phân urê - H2SO4 được xem như một đột phá quan trọng trong ngành sản xuất phân hóa học. Trong điều kiện thích hợp phản ứng giữa urê và H2SO4 đặc xảy ra như sau NH2 2CO H2SO4 NH2 CO .H2SO4 nhiệt Đây là phản ứng tỏa nhiệt mạnh và có thể nổ nếu nhiệt không được tải đi. Sản phẩm cuối cùng là một chất lỏng. Trong quá trình sản xuất nhiệt độ phản ứng được khống chế bằng cách điều chỉnh tốc độ bổ sung H2SO4. Nếu nhiệt độ phản ứng vượt quá 93oC thì có thể tạo thành các sản phẩm phụ bất lợi. Phân urê - H2SO4 được pha chế với nhiều công thức khác nhau có trọng lượng riêng trong khoảng 11 87 - 12 80 pao galon và độ nhớt tương đối cao 35 - 110 centipose độ pH nhỏ hơn 1. Việc cho urê phản ứng với H2SO4 có ích lợi là loại bỏ tác dụng ăn mòn của H2SO4 đối với da người mà không cần trung hòa độ axit của H2SO4. Sản phẩm phân urê - H2SO4 được xếp vào hạng các chất kích thích nhẹ. Nếu tiếp xúc lâu thì