Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Giáo trình phân tích khả năng vận dụng quy trình đẳng lợi EPS đến giá trị cổ phiếu p1

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Tham khảo tài liệu 'giáo trình phân tích khả năng vận dụng quy trình đẳng lợi eps đến giá trị cổ phiếu p1', tài chính - ngân hàng, đầu tư chứng khoán phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Giáo trình phân tích khả năng vận dụng quy trình đẳng lợi EPS đến giá trị cổ phiêu Phân tích điểm đảng lợi EPS Một cách khác xem xét hai phương pháp huy động vốn của doanh nghiệp kể trên được thể hiện trong hình g - mô tả điểm đẳng lợi EPS. Đó là điểm mà tại đó EPS là như nhau bất kể doanh nghiệp sử dụng nợ hay vốn cổ phẩn. Tại mức doanh thu thấp EPS cao hơn nhiều nếu vốn cổ phẩn được sử dụng nhiều hơn nợ. Tuy nhiên đường biểu diễn nợ dốc hơn phản ánh EPS sẽ tăng nhanh hơn mức tăng doanh thu nếu nợ được sử dụng. Hai đường cắt nhau tại mức doanh thu bằng 160.000 đv. Dưới mức đó EPS sẽ cao hơn nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn cổ phẩn hơn trên mức đó sử dụng nợ sẽ cho EPS cao hơn. Nếu chúng ta chắc chắn rằng doanh thu không bao giời giảm dưới mức 160.000 đv thì sử dụng trái phiếu sẽ là phương pháp được ưa chuộng hơn để tài trợ cho sự tăng tài sản. Hình g. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 147 Ảnh hưởng của cơ cấu vôh đến giá cổ phiếu và chi phí vôh Bảng e Nợ Tài sản D A Lãi suất nợ Kd EPS mong đợi Hệ số bê ta dự đoán P Ks Lrf Km-Krf P Giá cổ phiếu dự đoán Chi phí vốn bình quân gia quyền WACC 0 2 4 1 5 12 20 12 10 8 2 56 1 55 12 2 20 98 11 46 20 8 2 2 75 1 65 12 6 21 83 11 08 30 9 2 97 1 8 13 2 22 5 10 86 40 10 3 2 2 14 22 86 10 08 50 12 3 36 2 3 15 2 22 11 11 2 60 15 3 3 2 7 16 8 19 64 12 12 Ở đây chúng ta nhận thấy cơ cấu vốn tối đa hoá giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp có tỉ lệ nợ thấp hơn tỉ lệ nợ trong cơ cấu vốn tối đa hoá EPS mong đợi. Trong bảng e giá dự đoán của cổ phiếu chi phí vốn bình quân gia quyền được xác định tại những tỉ lệ nợ khác nhau. Lãi suất nợ và EPS được lấy từ bảng 6-2 và hình e. Doanh nghiệp B trả tất cả lợi nhuận cho cổ đông dưới dạng cổ tức vì vậy EPS DPS. Chúng ta giả sử lãi suất không rủi ro Lrf 6 lãi suất cổ phiếu có độ rủi ro trung bình Km 10 . Vậy tại tỷ lệ D A 0 Ks 12 . Vì tất cả lợi nhuận được trả dưới dạng cổ tức nên không có lợi nhuận không chia và sự tăng trưởng EPS và DPS bằng 0. Vì thế mô hình giá cổ phiếu có mức tăng trưởng bằng