Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Lớp San hô (Anthozoa)

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Đặc điểm cấu tạo và sinh lý Hình dạng ngoài của San hô thay đổi sai khác nhau (hình trụ không có cuống và thân như thủy tức). Quan sát hình dạng của hải quì ta thấy: Cơ thể hải quì có hình trụ tương đối đều, dài khoảng 5cm, đường kính 2 - 3cm, phía dưới có đế bám vào giá thể, phía trên có có lỗ miệng ở chính giữa, xung quanh có tua miệng xếp thành nhiều vòng. | Lớp San hô Anthozoa 1 Đặc điểm cấu tạo và sinh lý Hình dạng ngoài của San hô thay đổi sai khác nhau hình trụ không có cuống và thân như thủy tức . Quan sát hình dạng của hải quì ta thấy Cơ thể hải quì có hình trụ tương đối đều dài khoảng 5cm đường kính 2 - 3cm phía dưới có đế bám vào giá thể phía trên có có lỗ miệng ở chính giữa xung quanh có tua miệng xếp thành nhiều vòng. Tua miệng ngắn có khoảng 600 - 1000 cái. Giữa tua miệng và lỗ miệng có khoang trống gọi là vùng quanh miệng peristoma . Tua miệng của hải quỳ rất mềm có khả năng co giãn mạnh trên tua miệng có nhiều tiêm mao và các tế bào gai hình 3.13A . Cấu tạo trong San hô ăn các chất cặn bã hữu cơ và các sinh vật khác nhau trong nước biển. Cơ quan tiêu hoá phức tạp hơn đã hình thành bộ máy hầu và xoang vị. Xoang vị có lát tế bào bên trong và có các vách ngăn xếp tỏa ra chung quanh. Mỗi vách ngăn có 1 đầu gắn vào thành cơ thể một đầu gắn với thành hầu hay tự do trên vách ngăn có nhiều tế bào của tuyến tiêu hoá. Trên mặt bên của vách ngăn có gờ cơ lớn chạy dọc tạo thành chùm cơ trên vách ngăn. Số lượng vị trí của tua miệng rãnh hầu và ứng với nó là vách ngăn có sự sai khác giữa 2 nhóm San hô 6 ngăn và San hô 8 ngăn. Thành cơ thể của san hô có 2 lớp tế bào có tầng trung giao dày gồm có tế bào hình sao tế bào hình sợi liên kết tế bào gai xương đá vôi. Đặc biệt có các tế bào cơ riêng biệt hay hợp thành lớp cơ vòng và lớp cơ dọc hình 3.13A B