Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Hóa lý dược: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Nối tiếp phần 1, phần 2 của tập bài giảng Hóa lý dược tiếp tục cung cấp cho sinh viên một số kiến thức cơ bản về cơ chế, tốc độ phản ứng hóa học cũng như các yếu tố có ảnh hưởng đến tốc độ của phản ứng như nồng độ chất phản ứng, nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác; những kiến thức cơ bản về độ dẫn điện của dung dịch chất điện ly, điện cực và thế điện cực, bản chất của quá trình điện hóa, ý nghĩa của của các phép đo thế điện cực trong y dược. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng! | BÀI 7 SỰ HẤP PHỤ MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được khái niệm về hấp phụ và độ hấp phụ. 2. Nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp phụ. Phân loại hấp phụ. 3. Trình bày được sự hấp phụ của chất khí trên bề mặt chất hấp phụ rắn. 4. So sánh được phương trình hấp phụ Langmuir và Fruendlich. 5. Trình bày được sự hấp phụ của chất tan trên bề mặt chất hấp phụ rắn. 6. Trình bày được sự hấp phụ trao đổi ion và ứng dụng trong đời sống. 7.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA 7.1.1. Định nghĩa Hấp phụ là sự gia tăng nồng độ một chất lên bề mặt chất khác. Chất khí chất tan gia tăng lên bề mặt một chất rắn được gọi là chất bị hấp phụ còn chất lỏng hoặc rắn hấp phụ chất tan hoặc khí gọi là chất bị hấp phụ. Ví dụ cho than tiếp xúc với khí oxy thì than sẽ thu hút khí O2 tập trung lên bề mặt của than. Ta nói than hấp phụ khí O2 than là chất hấp phụ còn O2 là chất bị hấp phụ. Nếu chất bị thu hút chui sâu vào trong lòng thể tích pha gọi là sự hấp phụ. Lượng chất bị hấp phụ tụ tập trên bề mặt chất hấp phụ nhiều hay ít phụ thuộc vào bản chất chất hấp phụ chất bị hấp phụ phụ thuộc vào nồng độ chất tan hoặc áp suất chất khí và nhiệt độ. Để biểu thị lượng chất bị hấp phụ lên bề mặt phân chia pha nhiều hay ít người ta đưa ra khái niệm độ hấp phụ. 7.1.2. Độ hấp phụ Là lượng chất bị hấp phụ được chất hấp phụ thu hút gia tăng trên đơn vị bề mặt phân chia pha. Người ta ký hiệu là a. X a S X lượng chất bị hấp phụ thường tính bằng mol milimol hoặc gam. S diện tích bề mặt chất hấp phụ thường tính bằng cm2. Trong trường hợp bề mặt rắn không xác định chính xác thì người tat hay S bằng khối lượng chất hấp phụ là gam. 2 2 Thứ nguyên của a là mol cm hoặc gam cm hay milimol gam. Giá trị của a được xác định khi hệ đạt đến trạng thái cân bằng nghĩa là tại thời điểm đó tốc độ hấp phụ và tốc độ phản hấp phụ bằng nhau. Đây là trạng thái cân bằng động do chuyển động nhiệt quyết định. 7.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp phụ Nghiên cứu quá trình hấp phụ người ta thấy sự hấp phụ phụ thuộc vào - Bản chất của .