Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Một số kiểu cấu trúc kết quả tiếng Việt
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài viết "Một số kiểu cấu trúc kết quả tiếng Việt" hệ thống các kiểu loại và miêu tả đặc trưng ngữ nghĩa, ngữ pháp của cấu trúc kết quả. Kiểu thứ nhất là cấu trúc kết quả được tạo thành từ hai mệnh đề thể hiện hai sự tình nhân quả có quan hệ chính phụ. Kiểu thứ hai từ mô hình câu đơn kết hợp với ngữ vị từ chỉ trạng thái kết quả. | TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Hoàng Yến _ CÁC KIỂU CẤU TRÚC KẾT QUẢ TIẾNG VIỆT NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN TÓM TẮT Xét theo kết pháp cấu trúc kết quả CTKQ trong tiếng Việt có hai kiểu cấu tạo chính 1 Kiểu thứ nhất là CTKQ được tạo thành từ hai mệnh đề thể hiện hai sự tình nhân - quả có quan hệ chính phụ 2 Kiểu thứ hai từ mô hình câu đơn kết hợp với ngữ vị từ chỉ trạng thái kết quả. Trong kiểu cấu tạo thứ hai lại có thể chia thành các kiểu cấu tạo khác nhau dựa trên tính chất vị trí chuyển tác vô tác của vị từ trung tâm. Bài viết hệ thống các kiểu loại CTKQ và miêu tả sơ bộ đặc trưng ngữ nghĩa ngữ pháp của chúng. Từ khóa vị từ gây khiến vị từ khởi trạng sự tình hành động sự tình kết quả tính hữu đích trạng thái kết quả. ABSTRACT Types of resultative constructions in Vietnamese The resultative constructions in Vietnamese exhibit two types of structures 1 The first type is composed of two independent clauses 2 The second type is composed of a simple sentence associated with a resultative predicate. This latter structure can be further subclassified depending on the transitive intransitive nature of the main predicate. The present paper attempts to systematize these kinds of resultative constructions and provides a preliminarily description of their syntax and semantics. Keywords causative verbs inchoative verbs activity sub-events result sub-events telic resultatives. Quan hệ nhân quả là một trong những quan hệ có tính nguyên lí trong sự vận hành của vũ trụ. Trong triết học vũ trụ không gì khác hơn là một chuỗi các sự kiện tuần tự diễn ra theo luật nhân quả mỗi sự việc xảy ra sẽ có một sự việc khác theo sau hệ quả tùy thuộc vào nguyên nhân ban đầu của hành động. Quan hệ nhân quả chi phối giải thích mọi hiện tượng không chỉ trong thế giới vật chất mà cả trong thế giới tinh thần phi hiện thực. Trong ngôn ngữ mối quan hệ đó được phản ánh ở CTKQ dưới những hình thức ngôn ngữ khác nhau. Do đó nếu giải thích được bản chất ngữ nghĩa ngữ pháp của CTKQ thì sẽ giải thích .