Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Đo chỉ số huyết áp cổ chân cánh tay trong chẩn đoán bệnh động mạch ngoại vi chi dưới

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Nội dung của đề tài này là do chỉ số huyết áp cổ chân-cánh tay trong chẩn đoán bệnh động mạch ngoại vi chi dưới (BĐMNVCD) chi dưới. Bước đầu sử dụng ABI để đo độ chênh của huyết áp động mạch tâm thu (HATT) giữa cổ chân và cánh tay và giữa 2 cánh tay để tìm hiểu về mối liên quan giữa độ chênh của HATT động mạch này với các BĐMNVCD. Mời các bạn cùng tham khảo! | ĐO CHỈ SỐ HUYẾT ÁP CỔ CHÂN-CÁNH TAY TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI CHI DƢỚI Quách Lâm Thanh Trúc Hia Kim Khuê Lê Thị Huỳnh Hoa TÓM TẮT. Đo chỉ số huyết áp cổ chân-cánh tay trong chẩn đoán bệnh động mạch ngoại vi chi dưới BĐMNVCD chi dưới. Bước đầu sử dụng ABI để đo độ chênh của huyết áp động mạch tâm thu HATT giữa cổ chân và cánh tay và giữa 2 cánh tay để tìm hiểu về mối liên quan giữa độ chênh của HATT động mạch này với các BĐMNVCD. Tổng số người được nghiên cứu 105 nữ chiếm 71 4 . Có 9 trường hợp có nguy cơ của BĐMNVCD và 3 trường hợp có nguy cơ bệnh ở động mạch 2 tay. Có 5 trường hợp 41 6 ĐTĐ type 2 có nguy cơ BĐMNVCD. Do số liệu còn ít nên khó phân tích các yếu tố nguy cơ cần phải có các nghiên cứu lớn hơn. SUMMARY. Measure the ankle-brachial pressure index ABI in the diagnosis of peripheral arterial disease. This is the first time in the use of ABI in Nhat Tan Hospital to measure the difference of the systolic blood pressure between the ankle and the arm at the same side and between the letf and right arms to find out the relationship between the degree of systolic blood pressure. The total number of people studied 105 women accounted for 71.4 . There were 12 cases of risk of peripheral artery diseases BĐMNVCD . There were also 5 cases 41.6 of type 2 diabetes are at risk of BĐMNVCD. Due to the limited data it is difficult to analyze the risk factors requiring larger studies. TỔNG QUAN 1 Vào khoảng 1930 các bác sĩ đã biết đo huyết áp động mạch chi dưới. Travis Winsor vào khoảng 1950 đưa ra lý thuyết về việc sử dụng ABI lần đầu với sự mô tả sự khác biệt trong gradient huyết áp ở các chi có bệnh và không bệnh. Năm 1969 Yao và cs đã cho rằng có khác biệt đáng kể ABI giữa người bình thường so với các BN đã được chứng minh có BĐMNVCD 2 . Đo ABI đơn giản chi phí thấp và không xâm lấn nhằm phát hiện bệnh động mạch ngoại vi mà nguyên nhân thường gặp là do xơ vữa động mạch. Các triệu chứng phổ biến nhất của BĐMNVCD là chứng khập khễnh cách hồi nhưng nhiều .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN