Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh nhân bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính bằng phương pháp can thiệp nội mạch

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Bài viết nghiên cứu trên 62 bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch (ĐM) chi dưới mạn tính, điều trị bằng phương pháp can thiệp nội mạch tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2010 đến 6 - 2013. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BỊ BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚI MẠN TÍNH BẰNG PHƢƠNG PHÁP CAN THIỆP NỘI MẠCH Trần Đức Hùng*; Đoàn Văn Đệ* TÓM TẮT Nghiên cứu 62 bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch (ĐM) chi dưới mạn tính, điều trị bằng phương pháp can thiệp nội mạch tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2010 đến 6 - 2013. Kết quả cho thấy: tuổi trung bình 73,0 ± 10,8. Nam 50 BN (80,6%), nữ 12 BN (19,4%). Tổng số 105 kỹ thuật được tiến hành ở các tầng, tỷ lệ thành công 90,5%. Chỉ số ABI sau can thiệp (0,69 ± 0,26) tăng hơn so với trước can thiệp (0,44 ± 0,22), p 30% đường kính hoặc có tách thành ĐM mức độ vừa và nặng, tiến hành đặt stent. Đánh giá hiệu quả của thủ thuật: thành công khi mở thông được dòng chảy ĐM như bình thường; thất bại khi không đưa dây dẫn, bóng, stent qua được tổn thương hoặc có các biến chứng như huyết khối cấp, bóc tách, rách thành ĐM. Theo dõi tai biến, biến chứng trong và sau can thiệp. Sau can thiệp, BN được khám lại, làm lại các xét nghiệm. BN sử dụng liệu pháp chống kết tập tiểu cầu kép gồm hai thuốc clopidogrel 75 mg/ngày và aspirin 81 mg/ ngày tối thiểu 6 tháng, sau đó, duy trì đơn thuần aspirin kéo dài. Theo dõi định kỳ 1, 3, 6, 12 tháng sau can thiệp hoặc bất kể khi nào BN có triệu chứng thiếu máu chi dưới tái phát: BN tái khám được khám lâm sàng, đo chỉ số ABI, siêu âm mạch máu, khi có nghi ngờ tái hẹp tại vị trí can thiệp sẽ chụp ĐM lại để kiểm tra, nếu có tái hẹp sẽ tiến hành tái thông lại. * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm tuổi và giới của đối tƣợng nghiên cứu. - Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 73,0 ± 10,8. Thấp nhất 40 tuổi, cao nhất 92 tuổi. - Giới: nam 50 BN (80,6%), nữ 12 BN (19,4%). 2. Kết quả chụp ĐM chi dƣới. 40 BN (64,5%) bị tổn thương cả 2 chân và 22 BN (35,5%) tổn thương 1 chân, tổng số chi bị tổn thương 102 và tổng số tổn thương 151 vị trí. 8 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ

TÀI LIỆU LIÊN QUAN