Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Nguyên nhân và đặc điểm của nhược thị ở trẻ em khám tại Bệnh viện Mắt Trung ương

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá nguyên nhân và đặc điểm của nhược thị (NT) ở trẻ em đến khám tại Bệnh viện Mắt TW. Bài viết đánh giá thị lực và khúc xạ không liệt điều tiết hoặc có liệt điều tiết tùy theo từng trường hợp. | T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 NGUYÊN NHÂN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NHƯỢC THỊ Ở TRẺ EM KHÁM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG Nguyễn Đức Anh* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá nguyên nhân và đặc điểm của nhược thị (NT) ở trẻ em đến khám tại Bệnh viện Mắt TW. Đối tượng và phương pháp: đánh giá thị lực và khúc xạ không liệt điều tiết hoặc có liệt điều tiết tùy theo từng trường hợp. Tiêu chuẩn chẩn đoán: thị lực chỉnh kính tốt nhất của một mắt 1,0D), do lác nếu có lác biểu hiện, do tật khúc xạ độ cao nếu tật khúc xạ > 6,0D. Kết quả: 125 bệnh nhân (BN) từ 6 - 16 tuổi (trung bình 9,74 ± 2,76 tuổi), nam 58,4% và nữ 41,6%. 59,2% NT 1 mắt, 40,8% NT 2 mắt. Số mắt viễn thị chiếm 47,2%, số mắt cận thị: 23,2%. NT nhẹ và trung bình chiếm đa số ở lứa tuổi 6 - 11, NT nặng chiếm đa số ở lứa tuổi 12 - 16. 44,8% số mắt có thị lực -0,50D, viễn thị nếu độ cầu tương đương > +0,50D, chính thị nếu độ cầu tương đương trong khoảng ± 0,50D và có thị lực không kính ≥ 20/25. Chia tật khúc xạ (cận thị và viễn thị) thành các mức độ: nhẹ từ 0,75 - 2,0D, trung bình: 2,25 - 5,00D, cao > 5,0D. Xác định nguyên nhân của NT theo tiêu chuẩn: NT do bất đồng khúc xạ nếu chênh lệch khúc xạ 2 mắt > 1,0D, NT do lác nếu có lác (phát hiện bằng nghiệm pháp Hirsberg và cover test), NT do tật khúc xạ độ cao nếu có tật khúc xạ ở 1 hoặc 2 mắt > 5,0D. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm Medcalc 12.1, sử dụng test χ2 để so sánh mối liên quan giữa 2 biến định lượng. 223 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Trong số 2.530 BN đến khám, xác định được 125 BN (4,94% BN) NT. Các nghiên cứu trên thế giới có tỷ lệ NT khác nhau đáng kể từ 0,73 - 4,8% [2], nguyên nhân là do các tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau. Nghiên cứu của Attebo [2] cho thấy nếu lấy tiêu chuẩn thị lực ≤ 20/30, tỷ lệ NT là 3,2%, nếu lấy thị lực ≤ 20/40, tỷ lệ này là 2,9%, nếu lấy tiêu chuẩn là chênh lệch thị lực hai mắt ≥ 2 dòng, tỷ lệ NT là 2,6%. Một số nghiên cứu khác cũng nhận thấy nếu lấy tiêu

TÀI LIỆU LIÊN QUAN