Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Ba Lan (1994)
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà Ba Lan (1994) | HIỆP ĐỊNH VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HO. ĐẦU TƯ GIỮA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HOÀ BA LAN 1994 . Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam và Cộng hòa Ba Lan sau đây gọi là Các Bên ký kết Mong muốn tăng cường hợp tác kinh tế vì lợi ích của cả hai nước Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho những đầu tư của nhà đầu tư của Nhà nước này trên lãnh thổ của Nhà nước kia và Nhận thấy sự khuyến khích và bảo hộ đầu tư phù hợp với Hiệp định này sẽ thúc đẩy những sáng kiến kinh doanh trong lĩnh vực này Đã thỏa thuận như sau Điều 1. Định nghĩa Theo tinh thần của Hiệp định này 1. Thuật ngữ đầu tư sẽ bao gồm mọi loại tài sản đã được đầu tư liên quan tới hoạt động kinh tế của nhà đầu tư của một Bên ký kết tại lãnh thổ Bên ký kết kia phù hợp với pháp luật và quy định của Bên đó và sẽ bao gồm đặc biệt nhưng không chỉ là a Động sản và bất động sản cũng như bất kỳ quyền sở hữu nào khác như thế chấp cầm cố cầm giữ và những quyền tương tự khác b Những cổ phần cổ phiếu trái khoán của công ty hoặc bất kỳ hình thức tham gia khác trong công ty c Chứng từ đòi tiền hoặc bất kỳ sự thực hiện có giá trị kinh tế gắn với đầu tư d Những quyền về sở hữu trí tuệ bao gồm quyền bản quyền nhãn hiệu thương mại bằng sáng chế kiểu dáng công nghiệp qui trình công nghệ bí quyết kỹ thuật knowhow bí mật thương mại tên thương mại và đặc quyền kế nghiệp gẵn với việc đầu tư e Bất kỳ quyền nào theo pháp luật hoặc theo hợp đồng và theo bất kỳ giấy phép và sự cho phép nào phù hợp với pháp luật bao gồm tô nhượng về thăm dò tìm kiếm nuôi trồng hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên. Bất kỳ sự thay đổi về hình thức đầu tư đối với tài sản đã đầu tư sẽ không ảnh hưởng tới tính chất của chúng trong việc đầu tư. 2. Thuật ngữ nhà đầu tư có nghĩa là bất kỳ thể nhân hoặc pháp nhân nào đầu tư trên lãnh thổ Bên ký kết kia. a Thuật ngữ thể nhân có nghĩa là người có quốc tịch của mỗi Bên ký kết phù hợp với pháp luật nước đó b Thuật ngữ pháp nhân có nghĩa là liên quan tới mỗi Bên ký kết là bất kỳ thực thể nào được hợp nhất hoặc .